Nhận 1 mũi tên vào đầu gối nghĩa là gì năm 2024

Khám bệnh nhân bao gồm kiểm tra các nguyên nhân khác có thể gây đau đầu gối. Do đó, cần khám toàn bộ chân, từ háng đến cổ bàn chân, cùng với chân đối diện.

Nhìn:

  • Quan sát dáng đi để phát hiện dáng đi khập khiễng, chênh lệch chiều dài chi chức năng, [chân bị thoái hoá thường ngắn hơn do co rút khớp gối] hoặc bị ưỡn gối.
  • So sánh khớp gối bị đau với đầu gối bên lành. Gối có thể to hơn do tràn dịch hoặc phì đại xương.
  • Gối vẹo trong [thường gặp] hoặc vẹo ngoài thường được đánh giá tốt hơn khi bệnh nhân đứng.
  • Cần phát hiện yếu hoặc teo cơ tứ đầu, co rút khớp gối và khớp háng, và các bất thường ở bàn chân như quay sấp quá mức.

Sờ:

  • Có thể sờ thấy gai xương dọc theo các lồi cầu xương đùi, đặc biệt là lồi cầu trong.
  • Sờ có thể phát hiện đau khi ấn xương bánh chè hoặc cạnh xương bánh chè, đau khi ấn dọc theo đường khớp trong hoặc tại bao hoạt dịch các cơ chân ngỗng [pes anserine].
  • Tiếng lạo xạo khi gập hoặc duỗi gối.

Vận động:

  • Tầm vận động khớp gối có thể bị giảm do tràn dịch, gai xương, co rút.
  • Đau khi gập gối thụ động hoặc chủ động

Nghiệm pháp:

  • Phát hiện tràn dịch nhẹ
  • Khám có thể phát hiện sự lỏng lẻo của dây chằng bên hoặc dây chằng chéo [mất vững trong – ngoài].

Khám thần kinh:

  • Thường bình thường, ngoại trừ giảm sức mạnh cơ, đặc biệt là ở cơ tứ đầu, do không sử dụng hoặc bảo vệ thứ phát do đau.

Chức năng

  • Tư thế: ảnh hưởng đến ngồi xổm, quỳ
  • Dịch chuyển: hạn chế khả năng dịch chuyển từ tư thế ngồi sang tư thế đứng, đặc biệt là từ ghế thấp hoặc lên xuống xe
  • Di chuyển: ảnh hưởng đến dáng đi, tốc độ và quãng đường đi bộ, lên xuống cầu thang.

Cận lâm sàng

Hình ảnh học

Thoái hoá khớp được chẩn đoán lâm sàng dựa trên bệnh sử và khám thực thể. Tuy nhiên, hình ảnh có thể được sử dụng để xác nhận chẩn đoán và loại trừ các tình trạng khác.

X quang:
  • Những thay đổi trên phim X quang bao gồm hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn và các nang xương ở các vùng chịu trọng lượng của khớp và gai xương ở các vùng ít áp lực, đặc biệt là dọc theo các vùng rìa của khớp. Hẹp khe khớp là dấu hiệu đầu tiên, tiếp theo là đặc xương dưới sụn, sau đó là gai xương và cuối cùng là các nang có rìa đặc xương [gọi là các nang hoạt dịch, nang dưới sụn, giả nang dưới khớp hoặc giả nang hoại tử].
  • Các dấu hiệu X quang thoái hoá khớp không tương quan chặt chẽ với các triệu chứng; tuy nhiên, sự hiện diện của gai xương và đặc xương dưới sụn có mối liên hệ chặt chẽ với đau đầu gối, trong khi hẹp khe khớp không liên quan đến đau. Mức độ đau đầu gối là yếu tố quyết định suy giảm chức năng quan trọng hơn so với mức độ nghiêm trọng trên phim chụp X quang.
  • Các chỉ định chụp phim X quang thường quy bao gồm chấn thương, tràn dịch, các triệu chứng không thể giải thích được bằng kết quả khám lâm sàng, đau nhiều, để lập kế hoạch trước phẫu thuật và thất bại trong điều trị bảo tồn .
Cộng hưởng từ
  • Chụp cộng hưởng từ [MRI] tốn kém và thường ít có giá trị bổ sung.
  • Chụp cộng hưởng từ có thể phát hiện những phát hiện ngẫu nhiên, chẳng hạn như rách sụn chêm, thường gặp ở người tuổi trung niên trở lên có đau đầu gối hoặc không.
Siêu âm
  • Siêu âm có khả năng phát hiện ăn mòn xương, viêm màng hoạt dịch, bệnh lý gân cơ và bệnh lý điểm bám gân. Ưu điểm của siêu âm là khả năng dung nạp tốt cho bệnh nhân và khả năng thực hiện trên nhiều khớp trong thời gian ngắn. Một số nghiên cứu cho thấy siêu âm có độ tin cậy và giá trị tốt trong phát hiện thoái hoá khớp gối, mặc dù hiện vẫn chưa có định nghĩa chuẩn hoá về các thay đổi bệnh lý trên siêu âm.

Xét nghiệm:

  • Các kết quả xét nghiệm thường bình thường, nhưng có thể chỉ định để loại trừ các tình trạng khác như viêm khớp dạng thấp.
  • Thường không tiến hành phân tích dịch khớp trừ khi nghi ngờ viêm khớp phá hủy, tinh thể hoặc nhiễm trùng.

Hình : X quang khớp gối cho thấy gai xương [mũi tên] và hẹp khe khớp bên trong phù hợp với thoái hoá khớp.

Các tiêu chuẩn chẩn đoán

Có 3 tiêu chuẩn phân loại của ACR American College of Rheumatology, Hội Thấp khớp học Mỹ] cho thoái hoá khớp gối, hữu ích cho mục đích nghiên cứu, bao gồm:

Tiêu chuẩn Phân loại Lâm sàng ACR cho thoái hoá khớp gối:

Là phương pháp phân loại thoá hoá khớp gối thường dùng. Phân loại là thoái hoá khớp gối khi có đau gối kèm với ít nhất 3 trong 6 tiêu chuẩn sau:

  • Tuổi >50
  • Cứng khớp buổi sáng 50
  • Cứng khớp buổi sáng 50
  • Cứng khớp buổi sáng

Chủ Đề