Nhấn trọng âm tiếng anh là gì năm 2024

Không phải ngôn ngữ nào cũng có trọng âm ví dụ: tiếng Nhật, tiếng Pháp hay tiếng Việt. Còn với tiếng Anh, trọng âm của một từ chính là chìa khóa để hiểu và giao tiếp thành công. Người bản ngữ sử dụng trọng âm rất tự nhiên, trong khi đây lại là trở ngại với những người vốn có tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ không có trọng âm.

Trong tiếng Anh, trọng âm của từ không phải là lựa chọn ngẫu nhiên. Bạn không thể nhấn trọng âm vào bất cứ chỗ nào bạn thích.

Dấu hiệu nhận biết từ nhấn trọng âm

  1. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ:
  • Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, TAble
  • Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy
  • Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: ENter, TRAvel, Open...
  • Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu. Ví dụ: FOllow, BOrrow...
  • Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm. Ví dụ: PAradise, EXercise
  1. Trọng âm vào âm tiết thứ hai
  • Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN
  • Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm. Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE...
  • Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm. Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...
  1. Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên: Những từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên. Ví dụ:
  • Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic...
  • Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion...
  • Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
  1. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
  • Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên: Ví dụ: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy
  • Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên. Ví dụ: CRItical, geoLOgical
  1. Từ ghép [từ có 2 phần]
  • Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse...
  • Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned...
  • Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to OVERcome, to overFLOW...

Quy tắc nhấn trọng âm tiếng anh

Trọng âm trong tiếng Anh có khá nhiều quy tắc, chính vì vậy một số bạn lo ngại là sẽ không thể nhớ hết được. Tuy nhiên các bạn cũng đừng lo lắng quá bởi các quy tắc này cũng không quá khó nhớ, và thay vì nhớ quy tắc, chúng ta sẽ học cách nhớ ví dụ của các quy tắc này. Từ đó, chúng ta dễ dàng suy ra công thức và áp dụng cho các từ khác, kể cả các từ chưa bao giờ gặp.

Tất nhiên chúng ta cũng cần nhớ thêm một số từ đặc biệt [exceptional] vì đi thi những từ này hay được hỏi. Nhưng để biết những từ nào là đặc biệt, chúng từ phải biết những từ nào tuân theo quy tắc trước. Sau đây là các quy luật cơ bản về trọng âm.

Trọng âm chính là những âm tiết được nhấn mạnh, đọc to và rõ hơn các âm khác trong cùng từ đó. Trọng âm sẽ giúp từ và câu khi bạn phát âm sẽ có ngữ điệu rõ ràng hơn. Trong từ điển, khi mà trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ được đánh dấu dấu phẩy.

Đây là một phần kiến thức cơ bản và quan trọng trong quá trình học phát âm tiếng Anh. Vậy nên nếu bạn muốn phát âm chuẩn, hơn nữa là phát âm giống như người bản xứ thì điều bắt buộc tiên quyết đó là bạn phải nhấn trọng âm một cách chính xác, tự nhiên ở mỗi từ và câu.

Tài liệu tham khảo:

Bảng phiên âm IPA

II. 15+ quy tắc đánh dấu trọng âm trong tiếng Anh bạn nên biết

Dưới đây là 15 quy tắc đánh dấu trọng âm trong tiếng anh. Để cho dễ nhớ nhất Prep đã chia thành những từ có 2, 3 âm tiết và từ ghép.

1. Từ có 2 âm tiết

  • Quy tắc 1: Đa số các động từ có 2 âm tiết thì trọng âm chính được nhấn vào âm tiết thứ 2.

Ví dụ: assist /əˈsɪst/, destroy /dɪˈstrɔɪ/, maintain /meɪnˈteɪn/

  • Quy tắc 2: Đa số các danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm chính được nhấn vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: mountain /ˈmaʊn.tən/, handsome /ˈhæn.səm/, pretty /ˈprɪt.i/

  • Quy tắc 3: Một số từ vừa mang nghĩa danh từ hoặc động từ thì: Nếu là danh từ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Nếu là động từ thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2. Ví dụ:
    • * Record [v] /rɪˈkɔːrd/: ghi âm; [n] /ˈrek.ɚd/: bản ghi âm
      • Present [v] /prɪˈzent/:thuyết trình ; [n] /ˈprez.ənt/: món quà
      • Produce [v] /prəˈduːs/ sản xuất; [n] /ˈprɑː.duːs/: nông sản
      • Ngoại lệ:
        • visit /ˈvɪz.ɪt/, travel /ˈtræv.əl/, promise /ˈprɑː.mɪs/: trọng âm luôn nhấn vào âm tiết thứ nhất
        • reply /rɪˈplaɪ/: trọng âm luôn rơi vào âm thứ 2.
  • Quy tắc 4: Trọng âm không ưu tiên rơi vào âm /ɪ/ và không bao giờ rơi vào âm /ə/. Ví dụ:
    • * Result /rɪˈzʌlt/, effect /ɪˈfekt/ [hiện text] dù là danh từ nhưng trọng âm rơi 2 do âm tiết 1 đều là /ɪ/
      • Offer /ˈɒf.ər/, happen /ˈhæp.ən/, answer /ˈɑːn.sər/, enter /ˈen.tər/, listen /ˈlɪs.ən/ dù là động từ 2 âm tiết nhưng trọng âm lại rơi vào âm tiết đầu tiên, do âm tiết thứ 2 đều là /ə/
        Bảng quy tắc đánh dấu trọng âm trong tiếng Anh dễ nhớ nhất

Bảng quy tắc đánh dấu trọng âm trong tiếng Anh dễ nhớ nhất

2. Từ có 3 âm tiết trở lên

  • Quy tắc 1: Hầu hết các từ tận cùng là đuôi; IC, ICS, IAN, TION, SION thì trọng âm rơi vào âm liền kề trước nó. Ví dụ: statistics /stəˈtɪs·tɪks/, precision /prɪˈsɪʒ.ən/, republic /rɪˈpʌb.lɪk/, scientific /ˌsaɪənˈtɪf.ɪk/
  • Quy tắc 2: Hầu hết các từ tận cùng là các đuôi: ADE, EE, ESE, EER, EETE, OO, OON, AIRE, IQUE thì trọng âm nhấn vào chính các âm này. Ví dụ: Vietnamese /ˌvjet.nəˈmiːz/, refugee /ˌref.juˈdʒiː/, kangaroo /ˌkæŋ.ɡəˈruː/, cigarette /ˌsɪ.ɡəˈret/, questionnaire /ˌkwes.tʃəˈneər/.
  • Quy tắc 3: Hầu hết các từ tận cùng là: AL, FUL, Y thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên. Ví dụ: natural /ˈnætʃ.ər.əl, beautiful /ˈbjuː.tɪ.fəl/, ability /əˈbɪl.ə.ti/
  • Quy tắc 4: Các tiền tố không bao giờ có trọng âm mà thường nhấn trọng âm vào âm thứ 2. Ví dụ: unable /ʌnˈeɪ.bəl/, illegal /ɪˈliː.ɡəl/, unusual /ʌnˈjuː.ʒu.əl/
  • Quy tắc 5: Các từ kết thúc là đuôi EVER thì trọng âm nhấn chính vào âm đó. Ví dụ: however /ˌhaʊˈev.ər/, whatever /wɒtˈev.ər/, whenever /wenˈev.ər/

3. Quy tắc đánh dấu trọng âm của từ ghép [Stress in compound words]

  • Quy tắc 1: Danh từ ghép có trọng âm nhấn vào âm tiết đầu tiên. Ví dụ: raincoat /ˈreɪŋ.kəʊt/, sunrise /ˈsʌn.raɪz/, film-maker /ˈfɪlmˌmeɪ.kər/.
  • Quy tắc 2: Tính từ ghép có trọng âm nhấn vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: home-sick /ˈhəʊm.sɪk/, trust-worthy /ˈtrʌstˌwɜː.ði/, water-proof /ˈwɔː.tə.pruːf/. Nếu tính từ ghép mà từ đầu tiên là tính từ/ trạng từ hoặc kết thúc là đuôi ED thì trọng âm nhấn vào âm thứ 2. Ví dụ: bad-tempered /ˌbædˈtemp.əd/, well-done /ˌwel ˈdʌn/, short-sighted /ˌʃɔːtˈsaɪ.tɪd/.
  • Quy tắc 3: Động từ ghép có trọng âm nhấn vào âm ghép thứ 2. Ví dụ: overcome /ˌəʊ.vəˈkʌm/, undertake /ˌʌn.dəˈteɪk/.

Tham khảo về về bài tập trọng âm

50 BÀI TẬP TRỌNG ÂM TIẾNG ANH GIÚP BẠN CHINH PHỤC ĐIỂM 9+ TRONG KỲ THI THPT QUỐC GIA!

III. Lý do khiến việc đánh dấu trọng âm vô cùng quan trọng

1. Đánh dấu trọng âm đúng giúp phát âm chuẩn và có ngữ điệu tự nhiên

Trong khi nói chuyện hay giao tiếp, những người bản xứ thường nhấn trọng âm một cách rất tự nhiên. Chắc chắn bạn sẽ cảm thấy thích thú hơn khi nghe một câu, một từ có ngữ điệu lên xuống hơn là ngữ điệu đều đều phải không nào? Vì vậy, khi nói có trọng âm sẽ giúp bạn nói tiếng Anh chuẩn chỉnh và tự nhiên không khác gì người bản xứ rồi.

2. Đánh dấu trọng âm đúng giúp phân biệt được các từ dễ gây nhầm lẫn

Trong tiếng Anh, một số từ có cách viết và phát âm tương tự nhau nhưng nó lại mang ý nghĩa khác nhau trong từng trường hợp. Nguyên nhân chính ở đây chính là ở âm tiết được nhấn trọng âm. Vậy nên, nắm chắc các quy tắc đánh dấu trọng âm sẽ giúp bạn phân biệt chính xác được những từ dễ nhầm lẫn. Điều này được coi là vô cùng quan trọng trong bài thi IELTS Listening đó.

3. Tránh hiểu nhầm trong giao tiếp

Bởi vì có rất nhiều từ phát âm giống nhau nhưng quy tắc đánh dấu trọng âm lại khác nhau. Vậy nên việc biết và đánh dấu trọng âm một cách chính xác sẽ giúp bạn truyền đạt đúng nội dung giao tiếp. Có rất nhiều tình huống “dở khóc dở cười” xảy ra khi bạn nhấn sai trọng âm đó. Và chắc chắn, bạn không muốn rơi vào tình cảnh “xấu hổ” đó đúng không nào?

IV. Lời Kết

Hy vọng rằng thông qua những kiến thức về quy tắc đánh dấu trọng âm ở bài viết trên, các bạn đã nắm được phần nào các quy tắc trọng âm chính xác cơ bản trong tiếng Anh. Nếu bạn đang quan tâm đến Ielts hay tiếng anh THPT quốc gia thì hãy tham khảo lộ trình học của Prep nhé

Trọng âm trọng tiếng Anh là gì?

Trọng âm trong tiếng Anh là âm tiết được nhấn mạnh, cần đọc to rõ hơn các âm tiết khác của một từ. Trọng âm tiếng Anh thường xuất hiện trong các từ vựng có 2 âm tiết trở lên. Khi phiên âm tiếng Anh, trọng âm được ký hiệu bằng dấu phẩy [ˈ]. Khi [ˈ] đứng trước âm tiết nào thì trọng âm sẽ được nhấn vào âm tiết đó.

Trọng âm chính trọng tiếng Anh là gì?

Trọng âm chính là những âm tiết được nhấn mạnh, đọc to và rõ hơn các âm khác trong cùng từ đó. Trọng âm sẽ giúp từ và câu khi bạn phát âm sẽ có ngữ điệu rõ ràng hơn. Trong từ điển, khi mà trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ được đánh dấu dấu phẩy.

Trọng âm dịch tiếng Anh là gì?

Trọng âm tiếng Anh [word stress] là việc người nói nhấn một âm tiết trong một từ rõ ràng hơn: cao hơn, to hơn, hoặc dài hơn [hoặc kết hợp]. Khi phát âm sai trọng âm, người nghe sẽ hiểu nhầm hoặc không hiểu bạn đang nói gì.

Trọng âm của cậu là gì?

Tương tự trọng âm của từ, trọng âm của câu là những từ cần nhấn mạnh khi nói một câu. Để giao tiếp, người bản xứ thường nhấn trọng âm ở những từ ngữ quan trọng nhất trong câu để thu hút sự chú ý của người nghe vào nội dung chính. Các âm tiết được nhấn mạnh có thể tạo ra âm điệu và sự rõ ràng khi nói tiếng Anh.

Chủ Đề