Nội soi phế quản bao lâu có kết quả

1. Nội soi phế quản là gì?
Nội soi phế quản là là thủ thuật đưa ống nội soi qua mũi hoặc miệng vào đường thở để quan sát,thăm khám cây khí phế quản,lấy bệnh phẩm các loại để chẩn đoán hoặc thực hiện một số thủ thuật để điều trị.
Trước khi chỉ định nội soi phế quản, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra toàn diện xem thể trạng bệnh nhân có phù hợp để thực hiện nội soi hay không. Người bệnh cũng có trách nhiệm thông báo với bác sĩ tình trạng bệnh lý liên quan đến tim mạch, huyết học cũng như tình trạng sử dụng thuốc trong điều trị, do một số loại thuốc có thể làm gia tăng nguy cơ chảy máu trong quá trình nội soi như thuốc chống đông máu, thuốc giảm đau [aspirin, ibuprofen...].
Bệnh nhân trước khi tiến hành nội soi phế quản sẽ được tiêm thuốc làm giảm ho và thư giãn, gây tê mũi họng, đo chỉ số tim mạch và huyết áp. Trong suốt quá trình nội soi, người bệnh sẽ được kết nối với máy theo dõi tình trạng oxy máu và mạch. Chú ý bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất 4 giờ trước khi tiến hành nội soi nhằm tránh tình trạng trào ngược thức ăn vào đường hô hấp.
Sau khi kết thúc nội soi, người bệnh tiếp tục được theo dõi thêm 1 thời gian, sau từ 2-3 giờ nếu uống thử nước không bị sặc thì có thể ăn uống bình thường. Người bệnh có thể ho khạc đờm có máu sau 2-3 ngày kể từ khi tiến hành nội soi và đây là triệu chứng hoàn toàn bình thường.
Nội soi phế quản có thể coi là một thủ thuật chẩn đoán tương đối an toàn, tuy nhiên vẫn có thể xuất hiện 1 số biến chứng nhẹ sau khi thực hiện như: Choáng do phản ứng cường phế vị, tràn khí màng phổi, ho ra máu, sốt sau khi nội soi....
Nội soi phế quản bằng ống soi mềm có rất nhiều lợi ích trong chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh ly hô hấp
Nội soi chẩn đoán:

  • Nghi ung thư phế quản phổi, u trung thất
  • Dị vật đường thở
  • Viêm phổi khó trị hay tái phát
  • Bệnh phế nang, mô kẽ phổi
  • Khó thở chưa rõ nguyên nhân
  • Ho ra máu
  • Ho kéo dài trên 2 tuần
  • Xẹp phổi
  • Tràn dịch màng phổi chưa tìm được nguyên nhân
  • Bất thường trên X quang ngực nhưng chưa chẩn đoán được bằng các phương pháp khác
  • Nghi thủng khí quản hay dò thực quản khí quản
  • Khàn tiếng
  • Đánh giá thanh môn trước khi rút canule mở khí quản…
  • Gắp dị vật đường thở
  • Cầm máu
  • Đốt điện/laser khối u đường thở
  • Đặt stent kim loại khí phế quản
  • Xẹp phổi do tắc đàm hay cục máu đông
  • Cắt hạt hay polyp dây thanh điều trị khàn tiếng.

Chống chỉ định Nội soi phế quản:
Không có chống chỉ định tuyệt đối nội soi phế quản

  • Rối loạn đông máu
  • Nhồi máu cơ tim trong vòng 2 tuần
  • Rối loạn nhịp thất có rối loại huyết động
  • Suy tim nặng
  • Đau thắt ngực không ổn định

Nội soi phế quản có thể coi là một thủ thuật chẩn đoán tương đối an toàn

2. Nội soi phế quản trong chẩn đoán sớm ung thư phổi
Tầm soát để phát hiện sớm ung thư phổi trên người nguy cơ cao hiện đang tiếp tục và có thể phát hiện những tổn thương nội phế quản nhỏ.
Trong khi xét nghiệm đàm tìm tế bào ung thư có độ nhậy thấp do sai sót trong lấy mẫu hay chuẩn bị mẫu, nội soi phế quản là phương tiện hàng đầu hiện nay giúp phát hiện sớm tổn thương nội phế quản.
Có nhiều kỹ thuật chẩn đoán được sử dụng qua soi phế quản:
a. Nội soi phế quản ống mềm với ánh sáng trắng hay kể cả với nội soi phế quản với video [videobronchoscopy] có thể nhìn tốt đường thở trung tâm nhưng có độ nhậy thấp
b. Nội soi phát huỳnh quang [Autofluorescence bronchoscopy-AFB] giúp tăng phát hiện tổn thương nội phế quản tiền xâm lấn. Hình ảnh phát huỳnh quang tạo ra do đặc tính phát huỳnh quang và sự hấp thu khác nhau giữa mô bình thường và mô loạn sản.Tăng giá trị chẩn đoán so với nội soi thường: từ 1,5 đến 2,5 lần.Phát hiện ung thư sớm ở đối tượng nguy cơ: hút thuốc lá, tiếp xúc phóng xạ...Đánh giá được những thay đổi ở các vùng phế quản nhỏ mà nội soi thường không nhìn thấy
c. Nội soi PQ độ phóng đại cao [high-magnification bronchoscopy]: kết hợp nội soi PQ và videobronchoscope để phóng đại thành phế quản 100 - 110 lần giúp nhìn rõ hệ vi mạch niêm mạc phế quản giúp phát hiện loạn sản hay ung thư giai đoạn sớm nếu tập trung nhiều mạch máu. 
d. Nội soi với hình ảnh băng tần hẹp [Narrow band imaging-NBI]: nhìn rõ mạng mạch máu dưới niêm mạc thay vì sử dụng băng tần rộng . Kỷ thuật nầy giúp phát hiện sự tăng sinh mạch, mạng lưới mạch máu xoắn vặn bất thường,đốm mạch,mạch máu giãn to hay cắt cụt của quá trình sinh ung thư.
e. Nội soi cắt lớp - Optical coherence tomography [OCT]: cho độ phân giải cao cấu trúc bên dưới bề mặt như siêu âm nhưng dùng ánh sáng gần với tia hồng ngoại qua kênh thủ thuật thay vì dùng sóng siêu âm. OCT cho phép thu nhận hình ảnh tế bào và vùng ngoại bào qua việc phân tích sự tán xạ với độ phân giải trong không gian # 3–15 m và sâu 2 mm nhằm cung cấp hình ảnh gần như mô học trong thành phế quản. OTC có thể phân biệt loạn sản với dị sản, tăng sản và mô bình thường, carcinoma in situ [CIS] và ung thư xâm lấn. Mức độ nặng của giai đoạn mô bệnh học theo mức độ tăng dần của độ dầy biểu mô. Nhân tế bào sẽ đậm hơn và ít chấm sáng hơn, màng đáy bị gián đoạn hay mất khi có ung thư xâm lấn. Hệ thống Doppler OCT có thể phát hiện dòng máu rất chậm [

Chủ Đề