Phong cách sáng tác của Tuyên ngôn độc lập

Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập để hiểu rõ hơn về một áng văn chính luận mẫu mực của Bác và có ý nghĩa vô cùng to lớn với nhân dân Việt Nam. Những hướng dẫn soạn văn bài Tuyên Ngôn Độc Lập dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong tuyệt phẩm đời đời này của Người.

 Nguồn Internet

I.Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập

1.Tác giả

a, Cuộc đời

- Hồ Chí Minh [19/05/1890 - 02/09/1969] có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, sinh ra trong một gia đình nhà nho giàu lòng yêu nước ở Kim Liên - Nam Đàn - tỉnh Nghệ An.

- Chính sự nuôi dưỡng tinh thần dân tộc yêu nước từ nhỏ nên cuộc đời Bác đã dành trọn cho nước, cho dân. Người là nhà cách mạng lỗi lạc của Việt Nam, Người đã khai sáng đất nước khỏi kiếp nô lệ ngàn năm và mở ra thời kỳ độc lập, tự do cho dân tộc.

- Ngày 05/06/1911 Bác ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng. Bác trải qua nhiều nước trên thế giới, làm nhiều nghề và thông thạo nhiều thứ tiếng.

- Ngày 03/02/1930 Người đã sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Ngày 28/01/1941 Người quay trở về nước.

- Ngày 02/09/2945 Người viết và đọc Tuyên Ngôn Độc Lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Nhân dân Việt Nam và thế giới đều thương tiếc Bác và đặt tượng đài của Bác ở nhiều nơi để tưởng nhớ Người. Dù Bác đã xa ta nhưng chúng ta vẫn có thể thăm viếng Bác tại Lăng Hồ Chủ Tịch ở Ba Đình, Hà Nội.

b, Phong cách sáng tác

- Bác không chỉ là nhà văn chính luận sâu sắc, là nhà thơ uyên thâm mà Bác còn viết truyện và ký đầy hàm xúc và sáng tạo.

- Phong cách sáng tác đa dạng, cái nhìn đa chiều và tinh thần dân tộc to lớn được Bác chia sẻ trong từng sáng tác của mình. Các tác phẩm đều thể hiện rất rõ tính chiến đấu, tính chân thật trong văn chương và ý thức trách nhiệm của người cầm bút.

- Các tác phẩm nổi tiếng của Bác: Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, ký Vừa đi đường vừa kể chuyện, truyện Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu, Nhật ký trong tù,…

2. Tác phẩm

a, Hoàn cảnh ra đời

- Thời điểm ra đời bản Tuyên ngôn độc lập là khi phát xít Nhật đã đầu hàng đồng minh và chúng ta đã giành lại chính quyền trên mặt trận cả nước.

- Ngày 26-04-1945, Bác đã viết bản Tuyên ngôn độc lập tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Hà Nội.

- Ngày 02-09-1945, trước toàn thể đồng bào, Bác đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Nguồn Internet

b, Giá trị nội dung

- Khẳng định với thế giới về một đất nước Việt Nam toàn vẹn, độc lập và tự do; nhân dân ta đã thoát khỏi chế độ thực dân, chấm dứt sự kìm kẹp của ách nô lệ.

- Tác phẩm còn lên án tố cáo tội ác của bọn thực dân Pháp và ngăn chặn những âm mưu, thủ đoạn xâm lược của chúng đối với dân tộc Việt Nam.

- Tình yêu nước mãnh liệt và thương dân vô bờ ở vị cha già kính yêu của dân tộc được thể hiện rõ nét trong từng câu chữ nơi tác phẩm.

c, Giá trị nghệ thuật

- Ngôn từ đanh thép, sắc bén, lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực.

- Sử dụng hình ảnh giàu sắc thái biểu cảm.

II. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập ngắn gọn

Câu 1: Phân chia bố cục tác phẩm

- Phần 1 [Từ đầu => không ai chối cãi được]: Cơ sở lý luận của bản Tuyên ngôn độc lập.

- Phần 2 [Tiếp đó => phải được độc lập]: Tố cáo những tội ác giặc đã gây ra và khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.

- Phần 3 [đoạn còn lại]; Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc.

Câu 2: Việc trích dẫn phân tích Tuyên ngôn độc lập [1776] của nước Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền [1793] của Pháp có ý nghĩa gì?

- Với sự mở đầu đầy ẩn ý thể hiện được cái tầm của một nhà lãnh đạo ưu tú,tài ba của Bác.

- Bác đã lấy chính bản Tuyên ngôn của Pháp, của Mỹ là những nước xâm lược Việt Nam để lập luận một cách sắc bén để chứng minh rằng:

+ Tất cả các dân tộc đều có quyền tự do và bình đẳng như nhau. Đề cao tính nhân đạo, công bằng và tư tưởng tiến bộ.

+ Tăng thêm sức thuyết phục và sự quyết liệt khi đối diện với kẻ thù.

=> Phân tích Tuyên ngôn độc lập ta sẽ thấy từ cơ sở pháp lý tuyên bố nền độc lập, tự do của dân tộc để mở rộng ra nói đến nền tự do của các dân tộc bị xâm lăng, đàn áp trên thế giới. Bác đã sử dụng khôn khéo nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” khi dùng chính lý lẽ của bọn xâm lược để đáp trả những luận điệu xảo trá của chúng.

Câu 3: Hồ Chí Minh đã lật tẩy bộ mặt xảo quyệt, tàn bạo mà thực dân Pháp áp chế lên nhân dân ta với những bằng chứng, lý lẽ khiến chúng không thể chối cãi, bẻ ngang luận điệu xảo trá của chúng.

Nguồn Internet

- Thực dân Pháp khi kéo quân đến nước ta thì ra điệu “khai hóa” đầy cao cả nhưng thực chất chúng “cướp nước ta, áp bức đồng bào” chúng ta:

+ Minh chứng đưa ra cụ thể về thực trạng đất nước “xác xơ”, “tiêu điều”, người dân thì “nghèo nàn”, “thiếu thốn”.

+ Điệp từ “chúng” được lặp lại nhiều lần để liệt ra hàng loạt những tội ác đáng căm phẫn mà bọn thực dân đã gây ra cho nước ta => thể hiện sự căm phẫn đến tột cùng.

-Thực dân Pháp luôn kể công rằng “bảo hộ” nhưng thực tế là “chúng bán nước ta hai lần cho Nhật”:

+ Năm 1940, Nhật tiến vào xâm lược Đông Dương, chính Pháp lúc này đã “quỳ gối, đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”.

+ Pháp còn “thẳng tay khủng bố Việt Minh”, “nhẫn tâm giết tù chính trị”.

- Pháp cho rằng Đông Dương là thuộc địa của chúng thì Bác đã một lần nữa khẳng định Đông Dương là thuộc địa của Nhật.

=> Bản Tuyên ngôn độc lập chính là lời khẳng định đanh thép về nền độc lập của dân tộc có được là từ sự đấu tranh của nhân dân và tố cáo những luận điệu xảo quyệt, mưu đồ tàn bạo của thực dân Pháp.

Câu 4: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn là phong cách nghệ thuật quen thuộc trong nét văn chính luận của Bác:

- Giọng văn sắc bén, ngôn từ chắt lọc, ngắn gọn, súc tích, câu từ dễ hiểu, dễ đi vào lòng người và ghi nhớ sâu đậm.

- Luận điểm, lý lẽ vô cùng thuyết phục, hùng hồn.

- Tuyên ngôn độc lập là áng văn thiên cổ muôn đời lưu lại mọi thời đại có giá trị lịch sử to lớn đối với dân tộc.

Với những hướng dẫn soạn bài Tuyên ngôn độc lập ngắn gọn như trên, hy vọng phần nào hỗ trợ các bạn nắm được ý chính của tác phẩm với những giá trị lịch sử lớn lao, mà Bác đã tâm huyết viết lại. Các bạn hãy tải app học tập Kiến Guru để hiểu và soạn nhiều tác phẩm một cách chi tiết nhất và dễ học nhất ngoài tác phẩm Tuyên ngôn độc lập 12 nhé.

Ngữ văn 12: Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập

  • I. Khái quát về tác giả Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập
    • 1. Tiểu sử tác giả Hồ Chí Minh
    • 2. Sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh
    • 3. Mục đích sáng tác Tuyên ngôn độc lập
    • 4. Giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập
    • 5. Giá trị văn học của bản tuyên ngôn độc lập
  • II. Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập
    • Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 1
    • Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 2
    • Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 3
    • Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 4
    • Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 5
  • Mở bài Tuyên ngôn độc lập

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc bộ tài liệu Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập, nội dung tài liệu được cập nhật chi tiết và ngắn gọn sẽ là nguồn thông tin hữu ích để giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.

  • Soạn văn bài: Tuyên ngôn độc lập
  • Hồ Chí Minh và tác phẩm: Tuyên ngôn Độc lập
  • Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 12 bài: Tuyên ngôn độc lập

I. Khái quát về tác giả Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập

1. Tiểu sử tác giả Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh [19/5/1890 - 2/9/1969] tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung; quê làng Kim Liên [làng Sen], xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

Gia đình: Người xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước, cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Mẹ là cụ bà Hoàng Thị Loan.

Trước khi tham gia hoạt động cách mạng Người học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học Huế, có thời gian dạy học tại trường Dục Thanh [Phan Thiết].

Ngày 5 tháng 6 năm 1911 tại bến Nhà Rồng, Người ra đi tìm đường cứu nước. Năm 1941 trở về nước lãnh đạo phong trào cách mạng. Bên cạnh sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

Trong sự nghiệp hoạt động Cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay đổi tên gọi của mình nhiều lần. Trong đó có những cái tên tiêu biểu phải kể đến như: Nguyễn Ái Quốc, Nguyễn Tất Thành, Hồ Chí Minh,… đây cũng là những cái tên gắn với nhiều tác phẩm tiêu biểu, nổi tiếng trong sự nghiệp văn học của Người.

2. Sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh

a. Quan điểm sáng tác

Hồ Chí Minh chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Người căn dặn nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn hiện thực đời sống, và phải giữ tình cảm chân thật; nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và phải có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Điều nay được thể hiện rất rõ trong cả lối sống và văn chương của Người.

Hồ Chí Minh đã sáng tác được nhiều tác phẩm văn chương có giá trị. Trong đó có những áng văn chính luận giàu sức sống thực tế, sắc sảo về chính kiến và ý tưởng những truyện ngắn độc đáo và hiện đại, hàng trăm bài thơ giàu tình người, tình đời.

b. Phong cách nghệ thuật

Những tác phẩm của Hồ Chí Minh có phong cách đa dạng và thống nhất, kết hợp sâu sắc mà nhuần nhị mối quan hệ giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. Dù sáng tác bằng thể loại nào thì tác phẩm của Người đều có phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn, có giá trị bền vững.

Là người có vốn hiểu biết sâu rộng, uyên thâm, nhiều tác phẩm của Người không những mang ý nghĩa sâu xa mà còn mang giá trị nghệ thuật to lớn. Không chỉ thành công ở một đề tài hay một thể loại văn học đặc thù nào, Hồ Chí Minh có rất nhiều tác phẩm giàu giá trị nghệ thuật thuộc những thể loại khác nhau mà những tác giả khác khó mà có được.

3. Mục đích sáng tác Tuyên ngôn độc lập

Chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

Ngăn chặn âm mưu chuẩn bị chiếm lại nước ta của bọn đế quốc thực dân.

Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.

Khẳng định ý chí của cả dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc.

4. Giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập

"Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh gần một trăm năm của dân tộc ta để có quyền thiêng liêng đó.

Bản tuyên ngôn đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam và mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc ta: kỷ nguyên độc lập, tự do, kỷ nguyên nhân dân làm chủ đất nước.

5. Giá trị văn học của bản tuyên ngôn độc lập

“Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn yêu nước lớn của thời đại. Tác phẩm khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập dân tộc gắn liền với quyền sống của con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo của Việt Nam.

“Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng tác phẩm ngắn gọn, cô đọng, gây ấn tượng sâu sắc. Kết cấu tác phẩm mạch lạc, chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác thực, lập luận sắc bén, giàu sức thuyết phục. Ngôn ngữ tác phẩm chính xác, gợi cảm, tác động mạnh mẽ vào tình cảm, nhận thức của người nghe, người đọc.

II. Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập

Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 1

1. Hoàn cảnh ra đời

a. Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập” tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang. Ngày 02/09/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng chục vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”.

b. Lúc này cũng là thời điểm bọn đế quốc, thực dân nấp sau quân Đồng minh vào tước khí giới quân đội Nhật, đang âm mưu chiếm lại nước ta. Thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương phải thuộc quyền của Pháp.

2. Mục đích sáng tác

a. Chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

b. Ngăn chặn âm mưu chuẩn bị chiếm lại nước ta của bọn đế quốc thực dân.

c. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.

d. Khẳng định ý chí của cả dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc.

3. Giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn

a. "Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh gần một trăm năm của dân tộc ta để có quyền thiêng liêng đó.

b. Bản tuyên ngôn đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam và mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc ta: kỷ nguyên độc lập, tự do, kỷ nguyên nhân dân làm chủ đất nước.

4. Giá trị văn học của bản tuyên ngôn

a. “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn yêu nước lớn của thời đại. Tác phẩm khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập dân tộc gắn liền với quyền sống của con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo của Việt Nam.

b. “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng tác phẩm ngắn gọn, cô đọng, gây ấn tượng sâu sắc. Kết cấu tác phẩm mạch lạc, chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác thực, lập luận sắc bén, giàu sức thuyết phục. Ngôn ngữ tác phẩm chính xác, gợi cảm, tác động mạnh mẽ vào tình cảm, nhận thức của người nghe, người đọc.

Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 2

I. Hoàn cảnh sáng tác

Tháng 8/1945 nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng Minh, Đảng đã lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, cướp chính quyền, giành lại độc lập. Nền độc lập vừa giành lại được có nguy cơ bị đe dọa trước tình hình chính trị phức tạp.

Trên thế giới, nội bộ phe đồng minh có mâu thuẫn giữa Anh. Pháp, Mĩ và Liên xô. Theo nhận định của Đảng cộng sản VN trong hội nghị đảng toàn quốc 15/8/1945 thì mâu thuẫn đó có thể dẫn đến việc "Anh và Mĩ nhân nhượng với Pháp. Cho Pháp quay trở lại Đông Dương". Hơn nữa, Pháp đã dùng những chiêu bài, luận điệu xảo trá để che mắt dư luận thế giới như Khai hóa văn minh, bảo hộ thuộc địa. . . để quay trở lại xâm lược nước ta lần nữa. . . . .

Trong nước, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch ở miền Bắc lấy danh nghĩa là giải giáp vũ khí quân Nhật nhưng thực chất là dọn đường cho Mĩ vào Đông Dương, phía nam quân Pháp lấp sau anh hùng chiếm lại Đông Nam Bộ. . .

Trước tình hình đó, 26/8/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc quay trỏ về thủ đô Hà Nội. Tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang người đã soạn thảo bản tuyên ngôn độc lập.

2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam trước sự chứng kiến của hàng vạn đồng bào trong và ngoài nước.

II. Đối tượng sáng tác

Thực dân Pháp - kẻ thù nguy hiểm nhất của nước Việt Nam mới.

Phe Đồng minh và nhân dân thế giới.

Toàn thể dân tộc Việt Nam.

III. Mục đích sáng tác

Răn đe, cảnh cáo trước dã tâm xâm lược của Pháp và Mĩ.

Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân thế giới.

Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, khai sinh ra nước Việt Nam độc lập.

Cổ vũ, khích lệ tinh thần của nhân dân Việt Nam.

Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 3

1. Hoàn cảnh ra đời Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh

Hoàn cảnh lịch sử: Bọn thực dân "núp bóng" sau quân Đồng minh vào tước khí giới Nhật có âm mưu đánh chiếm nước ta một lần nữa; thực dân Pháp với cái cớ Nhật đã đầu hàng nên Đông Dương thuộc quyền sở hữu của Pháp

Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công [ngày 19/8/1945], 7 ngày sau đó, tức ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Trong căn nhà số 48, đường Hàng Ngang, Người đã soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập để ngày 2/9/1945, đọc trước quảng trường Ba Đình, Hà Nội.

2. Mục đích sáng tác Tuyên ngôn độc lập

Tuyên bố trước toàn bộ đồng bào cả nước, nhân dân thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa; tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân trên đất nước Việt Nam

Chính thức khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, của nhân dân Việt Nam

Tố cáo tội ác và luận điệu xảo trá của thực dân Pháp với danh nghĩa "khai hóa văn minh"

Đập tan âm mưu đánh chiếm nước ta một lần nữa của bọn đế quốc thực dân

Khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 4

Ngày 19 - 8 - 1945, chính quyền ở thủ đô về tay nhân dân. Ngày 26 - 8 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng ở Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Vỉệt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước năm mươi vạn đồng bào. Bản Tuyên ngôn thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong một điều kiện hoàn cảnh rất đặc biệt. Nước Việt Nam độc lập còn rất non yếu đang đứng trước sự nhòm ngó của bao nhiêu thế lực: Quốc dân đảng, đế quốc Mĩ, quân đội Anh, thực dân Pháp. Thực dân Pháp vẫn rêu rao luận điệu: Việt Nam vốn là thuộc địa của Pháp, nay phát xít Nhật thua nên việt Nam phải trả cho Pháp. Vì vậy bản tuyên ngôn không chỉ thông báo với nhân dân ta mà còn là bản luận chiến với bọn ngoại xâm và là lời khẳng định quyền độc lập chinh đáng của Việt Nam với nhân dân toàn thế giới.

Tuyên ngôn Độc lộp là một văn bản chính luận, vì thế giá trị nghệ thuật của tác phẩm thể hiện ở bố cục chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, lí lẽ đanh thép và lập luận chặt chẽ. Những yếu tố này tạo nên sức thuyết cho văn bản. Tuyên ngôn Độc lập là mẫu mực cho thể văn chính luận. Tác phẩm được chia làm bốn phần:

Phần 1 - cơ sở lí luận của Tuyên ngôn: tác giả dẫn ra tuyên ngôn của Mĩ và của Pháp, hai bản tuyên ngôn nổi tiếng đã được cả thế giới công nhận. Cách mở đầu này tạo nên sức mạnh cho bản Tuyên ngôn.

Phần 2 - những dẫn chứng xác thực: tố cáo tội ác của thực dân Pháp để vạch trần luận điệu cướp nước của bọn Pháp.

Phần 3: khẳng định và tuyên bố quyền độc lập chính đáng của nhân dân Việt Nam. Tác giả đã khẳng định chính người Việt Nam đã tự dành được quyền độc lập ấy và sẽ bảo vệ nó đến cùng.

Phần 4: tuyên bố và một lần nữa khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc.

Với lập luận chặt chẽ, hợp tình hợp lí, ngắn gọn và đầy sức thuyết phục, bản Tuyên ngôn Độc lập đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử cao quý của mình.

Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập mẫu 5

Ngày 19/8/1945, nhân dân Việt Nam đã làm cuộc Cách mạng tháng Tám thắng lợi, giành độc lập, tự do cho đất nước, giành chính quyền về tay nhân dân.

Ngày 26/8/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh từ Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại ngôi nhà số 48 phố Hàng Ngang, bác đã soạn thảo Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, trước hang chục vạn đồng bào, bác đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Hoàn cảnh nước ta lúc này rất phức tạp, bọn thực dân, đế quốc mượn danh nghĩa quân đồng minh vào tước khí giới quân đội Nhật đang âm mưu xâu xé Việt Nam, và Thực dân Pháp, để chuẩn bị cho cuộc xâm lược lần thứ hai, chúng đã đưa ra một chiêu bài rất dễ đánh lừa công luận quốc tê: Pháp có công khai hóa Đông Dương, đây vốn là đất bảo hộ của Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng Đồng Minh, Pháp đương nhiên có quyền trở lại Đông Dương, thay thế quân đội Nhật.

Mở bài Tuyên ngôn độc lập

Mở bài Tuyên ngôn độc lập mẫu 1

Nền văn học Việt Nam đã ghi danh nhiều tác giả với những cống hiến quan trọng. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau lại có những dấu mốc văn học khác nhau. Trong đó, không thể không nhắc đến tác giả Hồ Chí Minh - một nhà lãnh tụ vĩ đại của cách mạng và cũng là nhà văn hóa xuất sắc của nền văn học Việt Nam. Ngòi bút tinh tế, sắc nét của người được thể hiện qua những tác phẩm từ văn học đến chính sự. Một trong những “kiệt tác” phải kể đến chính là Tuyên ngôn độc lập - một văn bản minh chứng hùng hồn cho nền độc lập của nước nhà.

Mở bài Tuyên ngôn độc lập mẫu 2

Năm tháng trôi qua, nhiều thứ đã trở thành dĩ vãng tuy nhiên những giá trị thì vẫn trường tồn cùng thời gian và gây ấn tượng sâu sắc với thế hệ đi sau. Có thể lúc bấy giờ có rất nhiều tác phẩm văn học tiêu biểu, nhưng mãi sau này chúng ta vẫn còn ấn tượng và yêu quý tác giả Hồ Chí Minh với áng văn Tuyên ngôn độc lập - bản tuyên ngôn khẳng định chủ quyền của nước nhà có ý nghĩa, giá trị lịch sử to lớn.

Mở bài Tuyên ngôn độc lập mẫu 3

Để làm nên một tác phẩm thành công, bên cạnh việc lựa chọn chủ đề, xây dựng nhân vật và sử dụng các biện pháp nghệ thuật thì mỗi nhà văn, nhà thơ cần phải có một phong cách nghệ thuật đặc sắc, khác biệt để tác phẩm của mình mang nhiều giá trị, ý nghĩa. Một trong những tác phẩm để lại nhiều giá trị to lớn cho lịch sử Việt Nam cũng như nền văn học nước nhà chính là bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Toán, đề thi học kì 2 lớp 12, đề thi học kì 1 lớp 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 12 để có thêm tài liệu học tập nhé

Video liên quan

Chủ Đề