Phương pháp gc ms là gì

Hệ thống sắc ký khí ghép khối phổ SRIF

Sắc ký khí ghép khối phổ và một số ứng dụng [GC/MS-Gas Chromatography Mass Spectometry]

Sắc ký khí ghép khối phổ [GC/MS_Gas Chromatography Mass Spectometry] là một trong những phương pháp sắc ký hiện đại nhất hiện nay với độ nhạy và độ đặc hiệu cao và được sử dụng trong các nghiên cứu và phân tích kết hợp. Thiết bị GC/MS được cấu tạo thành 2 phần: phần sắc ký khí [GC] dùng để phân tích hỗn hợp các chất và tìm ra chất cần phân tích, phần khối phổ [MS] mô tả các hợp phần riêng lẻ bằng cách mô tả số khối. Bằng sự kết hợp 2 kỹ thuật này [GC/MS_Gas Chromatography Mass Spectometry], các nhà hoá học có thể đánh giá, phân tích định tính và định lượng và có cách giải quyết đối với một số hóa chất. Ngày nay, người ta ứng dụng kỹ thuật GC/MS rất nhiều và sử dụng rộng rãi trong các nghành như y học, môi trường, nông sản, kiểm nghiệm thực phẩm…

Sắc ký khí [GC_Gas Chromatography]

Sắc ký khí được dùng để chia tách các hỗn hợp của hóa chất ra các phần riêng lẻ, mỗi phần có một giá trị riêng biệt. Trong sắc ký khí [GC] chia tách xuất hiện khi mẫu bơm vào pha động. Trong sắc ký lỏng [LC] pha động là một dung môi hữu cơ, còn trong GC pha động là một khí trơ gống như helium. Pha động mang hỗn hợp mẫu đi qua pha tĩnh, pha tĩnh được sử dụng là các hóa chất, hóa chất này có độ nhạy và hấp thụ thành phần hỗn hợp trong mẫu.

Thành phần hỗn hợp trong pha động tương tác với pha tĩnh, mỗi hợp chất trong hỗn hợp tương tác với một tỷ lệ khác nhau, hợp chất tương tác nhanh sẽ thoát ra khỏi cột trước và hợp chất tương tác chậm sẽ ra khỏi cột sau. Đó là đặc trưng cơ bản của pha động và pha tĩnh, hơn nữa quá trình chia tách có thể xảy ra bởi sự thay đổi nhiệt độ của pha tĩnh hoặc là áp suất của pha động.

Cột trong GC được làm bằng thủy tinh, inox hoặc thép không rỉ có kích thước, kích cỡ rất đa dạng. Cột của GC dài có thể là 25m, 30m, 50m, 100m và có đường kính rất nhỏ, bên trong đường kính được tránh bằng một lớp polimer đặc biệt nhưphenyl 5% + dimetylsiloxane polymer 95%], đường kính cột thường rất nhỏ giống như là một ống mao dẫn. Thông thường cột được sử dụng là semivolatile, hợp chất hữu cơ không phân cực như PAHs, các chất trong hỗn hợp được phân tích bằng cách chạy dọc theo cột này.

Một chất chia tách, rửa giải phóng đi ra khỏi cột và đi vào đầu dò. Đầu dò có khả năng tạo ra một tín hiệu bất kỳ lúc nào, khi phát hiện ra chất cần phân tích. Tín hiệu này phát ra từ máy tính, thời gian từ khi bơm mẫu đến khi rửa giải gọi là thời gian lưu [TR].

Trong khi các thiết bị chạy, máy sẽ đưa ra các biểu đồ từ các tín hiệu như hình 1. Đây gọi là sắc đồ, mỗi một peak trong sắc đồ sẽ miêu tả một tín hiệu tạo nên khi chất giải hấp từ cột sắc ký và đi vào đầu dò detector, trục hoành biểu diễn thời gian lưu và trục tung biểu diễn cường độ của tín hiệu, trong hình 1 mỗi đỉnh [peak] biểu diễn một chất riêng lẻ, chất này được tách từ hỗn hợp mẫu phân tích, peak có thời gian lưu [TR] 4,97 phút là dodecane, 6.36 phút là biphenyl, 7.64 phút là chlolobiphenyl, 9.41 phút là hexadecanoic acid methyl ester.

Nếu trong cùng điều kiện sắc ký như nhiệt độ, loại cột… gống nhau thì cùng chất luôn có thời gian lưu giống nhau, khi biết thời gian lưu của hợp chất thì chúng ta có thể chấp nhận được độ nhạy của nó. Tuy nhiên, chất có tính chất giống nhau thì thường có thời gian lưu giống nhau.

 

 Hình 1: sắc đồ của sắc ký khí

Khối phổ:

Khối phổ được dùng để xác định một chất hóa học dựa trên cấu trúc của nó. Khi giải hấp các hợp chất riêng lẻ từ cột sắc ký, chúng đi vào đầu dò có dòng điện ion hóa [mass spectrometry]. Khi đó, chúng sẽ tấn công vào các luồng, do chúng bị bỡ thành những mảnh vụn, những mảnh vụn này có thể lớn hoặc nhỏ;

Những mảnh vụn thực tế là các vật mang điện hay còn gọi là iôn, điều này là quan trọng bởi vì các hạt cần ở trạng thái tích điện thì mới đi qua được bộ lọc. Các khối nhỏ chắc chắn, khối của mảnh vỡ được chia bởi các vật mang gọi là tỉ lệ vật mang khối [M/Z];

Hầu hết các mảnh vụn có điện tích là +1, M/Z thường miêu tả các phân tử nặng của mảnh vụn.Nhóm gồm có 4 nam châm điện gọi là tứ cực [quadrapole], tiêu điểm của các mảnh vụn đi xuyên qua các khe hở và đi vào đầu dò detector, tứ cự được thành lập bởi phần mền chương trình và hướng các mảnh vụn đi vào các khe của khối phổ.

Phân tích kết quả

Máy tính sẽ ghi lại các biểu đồ của mỗi lần quét. Trục hoành biểu diễn tỉ lệ M/Z còn trục tung biểu diễn cường độ tín hiệu của mỗi mảnh vụn được quét bởi đầu dò detector. Đây là đồ thị của số khối. Làm thế nào để phân tích các kết quả từ máy tính? Dưới đây là một hình khối phổ. Trục X là khối lượng còn trục Y là số lượng. Mỗi hóa chất chỉ tạo ra một mô hình duy nhất, nói cách khác mỗi chất có một “dấu vân tay” để nhận dạng, dựa trên mô hình ion của nó.

Trên hình ta thấy phân tử ban đầu có khối lượng là 5. Trên sơ đồ khối phổ hạt lớn nhất này được gọi là ion phân tử [molecular ion]. Các hạt nhỏ hơn có khối lượng 1,2,3 và 4 được gọi là các ion phân mảnh [fragment ions]. Trong trường hợp ví dụ trên ta thấy các phân tử của chất này có xu hướng bị phá vỡ thành các tổ hợp 1-4 hơn là 2-3.

Các nhà nghiên cứu có thể so sánh khối phổ thu được trong thí nghiệm của họ với một thư viện khối phổ của các chất đã được xác đinh trước. Việc này có thể giúp họ định danh được chất đó [nếu phép so sánh tìm được kết quả tương ứng] hoặc là cơ sở để đăng ký một chất mới [nếu phép so sánh không tìm được kết quả tương ứng].

 
Trong hình 2, hình ảnh khối cao nhất là dodecane, phần nềm của GC/MS nó giống như là một thư viện hình ảnh dùng để nhận ra các chất chưa biết tồn tại trong hỗn hợp mẫu. Thư viện này có thể so sánh hình ảnh khối từ thành phần của mẫu với hình ảnh khối trong thư viện của máy.

 

 Hình 2: Mass-spectrum

Sắc ký khí ghép khối phổ [GC/MS_Gas Chromatography Mass Spectometry]

Sắc ký khí ghép khối phổ [GC/MS] có thể phân tích các hỗn hợp hóa chất phức tạp như không khí, nước…Nếu trong mẫu có một chất lạ xuất hiện, khối phổ có thể nhận dạng cấu trúc hóa học độc nhất của nó [giống như việc lấy dấu vân tay]. Cấu trúc của chất này sau đó được so sánh với một thư viện cấu trúc các chất đã biết. Nếu không tìm ra được chất tương ứng trong thư viện thì nhà nghiên cứu, có thể dựa trên cấu trúc mới tìm được để phát triển các ý tưởng về cấu trúc hóa học. Nói cách khác, nhà nghiên cứu thu được 1 dữ liệu mới và có thể đóng góp vào thư viện cấu trúc nói trên, sau khi tiến hành thêm các biện pháp để xác định chính xác loại hợp chất mới này.

Khi GC kết hợp với MS, nó sẽ trở thành 1 máy phân tích đa năng, các nhà nghiên cứu hóa học có thể hòa tan hỗn hợp các hợp chất hữu cơ, tách chiết và bơm vào máy để nhận dạng chúng, hơn nữa các nhà nghiên cứu cũng xác định nồng độ của mỗi thành phần hóa chất. Hình 3 sẽ mô tả 3 chiều [dài, rộng, sâu] khi GC kết hợp với MS.

 
 Hình 3: Mô tả kết quả của phân tích qua hệ thống sắc ký khí khối phổ 3D
Một số ứng dụng của sắc ký khí ghép khối phổ

Khác với các máy phân tích dư lượng kháng sinh như sắc ký lỏng ghép khối phổ [LC/MS/MS], thì sắc ký khí ghép khối phổ độ phận giải cao [HRGC/HRMS], GC/MSN sắc ký ghép khối phổ có ứng dụng phân tích các độc chất trong nước tương, nước mắm [3 MCPD...];

Nghiên cứu chiết xuất và xác định thành phần các chất hóa học, độc chất, kháng sinh, đánh giá độ tồn lưu của hóa chất diệt côn trùng khác nhau trong các vật liệu hoặc hợp chất khác nhau. 

Page 2

Phòng khám chữa bệnh chuyên ngành-Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn

Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên ngành của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn thuộc Bộ Y tế về các bệnh ký sinh trùng và các bệnh do véc tơ truyền, đặc biệt là các bệnh ký sinh trùng mới nổi như sán lá gan lớn, sán lá gan nhỏ, giun lươn, giun đũa chó và các bệnh thông thường khác; khám bảo hiểm y tế và xét nghiệm chẩn đoán bệnh bằng các phương tiện kỹ thuật cao như sinh hóa, huyết học, miễn dịch [ELISA], sinh học phân tử hoặc chẩn đoán hình ảnh bằng nội soi tiêu hóa, siêu âm màu…

CƠ CẤU NHÂN SỰ

Tổng số cán bộ: 37 viên chức. Trong đó:  Bác sĩ chuyên khoa II: 01; Bác sĩ chuyên khoa I: 01; Thạc sỹ: 05; đại học: 06; cao đẳng: 02; trung cấp: 22

             Các tổ trực thuộc: Tổ Khám bệnh; Tổ Sinh hóa-Huyết học; Tổ Dược; Tổ Chẩn đoán hình ảnh; Tổ Vi ký sinh-Miễn dịch 

 

Ths.BS. NGUYỄN XUÂN THIỆN
Đảng ủy Viện
Trưởng Phòng Khám chuyên Khoa

 
 

Ths.BS. NGUYỄN VĂN KHÁ
Phó Trưởng Phòng Khám chuyên Khoa

BSCK2. ĐÀO TRỊNH KHÁNH LY
Đảng ủy Viện
Phó Trưởng Phòng Khám chuyên Khoa

CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KHÁM

- Khám chữa bệnh:

+ Tiếp nhận, khám và điều trị các bệnh về ký sinh trùng, côn trùng và các bệnh khác.

+ Xét nghiệm chẩn đoán huyết học, sinh học, miễn dịch, vi sinh và các xét nghiệm kỹ thuật cao.

+ Chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, nội soi.

+ Theo dõi và điều trị.

- Tham gia khám và chữa bệnh bảo hiểm y tế

+ Khám và chuyển Viện đúng tuyến.

+ Khám và điều trị bệnh nhân vượt tuyến, trái tuyến.

- Tham gia công tác đào tạo.

+ Tham gia giảng dạy.

+ Hướng dẫn học sinh thực tập.

- Công tác nghiên cứu khoa học:

+ Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học tại phòng khám.

+ Tham gia các đề tài thực địa.

- Công tác phối hợp cùng các khoa phòng trong và ngoài cơ quan:

+ Phối hợp các đề tài nghiên cứu khoa học trong và ngoài cơ quan.

+ Phối hợp cùng các khoa, phòng thực hiện công tác chuyên môn cũng như phong trào đoàn thể do cơ quan đề ra.

+ Tham gia công tác tăng thu nhập đời sống của cơ quan.

- Công tác giám sát chỉ đạo, thống kê báo cáo:

+ Cập nhật số liệu hàng tháng, hàng quý báo cáo về lãnh đạo các khoa phòng chức năng, để có kế hoạch chỉ đạo kịp thời chuyển biến tình hình bệnh tật trong khu vực.

+ Tham gia giám sát tình hình dịch bệnh tại phòng khám và ở thực địa.
 

 

Ths. Nguyễn Xuân Thiện-Trưởng Phòng khám đang khám bệnh cho
bệnh nhân

Địa chỉ liên hệ: Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn 611B-Nguyễn Thái Học-TP. Quy Nhơn, số điện thoại: 056.3646166, FAX: 056.3846755, di động: 0905168199, Email:

Thời gian: tất cả các ngày trong tuần [kể cả thứ 7 và chủ nhật]

                                 

 

Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn  

 

Hệ thống máy phân tích sinh hóa máu 

 

Hệ thống chẩn đoán dị nguyên Immulite XP 

 

Hệ thống Xquang kỹ thuật số DXR 

 

 Hệ thống siêu âm kỹ thuật số

 

MỘT SỐ THÀNH TÍCH CỦA PHÒNG

+ GIAI ĐOẠN 2005-2011

- Bằng khen của Bộ Y tế năm 2007 theo quyết định số 1885/QĐ-BYT ngày 28/05/2008

- Bằng khen của Bộ Y tế năm 2008 theo quyết định số 610/QĐ-BYT ngày 20/02/2009

- Bằng khen của Bộ Y tế năm 2009 theo quyết định số 2159/QĐ-BYT ngày 21/06/2010

- Bằng khen của Bộ Y tế năm 2010 theo quyết định số 2724/QĐ-BYT ngày 29/07/2011

+ GIAI ĐOẠN 2012-2017

           - Bằng khen của Bộ Y tế năm 2011 [Quyết định số 561/QĐ-BYT ngày 23/02/2012]

            - Bằng khen của Bộ Y tế năm 2012 [Quyết định số 781/QĐ-BYT ngày 05/03/2013]

- Bằng khen của Bộ Y tế năm 2013 [Quyết định số 953/QĐ-BYT ngày 20/03/2014]

- Bằng khen của Bộ Y tế năm 2015 [Quyết định số 2414/QĐ-BYT ngày 08/6/2016]

- Bộ Y tế công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc các năm từ năm 2013 đến 2017.

Page 3

Thông tin ấn phẩm nghiên cứu khoa học đăng tải Tạp chí Y học thực hành

Nhân kỷ niệm 35 năm thành lập Viện [08/03/1977 – 08/03/2012], Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn tổ chức Lễ Kỷ niệm 35 năm thành lập Viện và đón nhận Huân chương độc lập hạng II; Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn trân trọng kính mời các đơn vị thuộc hệ y tế dự phòng khu vực miền Trung-Tây Nguyên, các viện nghiên cứu và các trường đại học y dược đã có công trình nghiên cứu khoa học từ năm 2006 đến năm 2010, tổng hợp và biên soạn lại và gởi bài Ban tổ chức theo địa chỉ: Phòng Quản lý Khoa học-công nghệ, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn số 611B-Nguyễn Thái Học-Tp. Quy Nhơn-tỉnh Bình Định.

Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn rất mong nhận được các bài báo cáo của các nhà khoa học, của các đơn vị trong toàn quốc. Ban tổ chức sẽ lựa chọn cho đăng tải trên tạp chí Y học thực hành.

Để tổng hợp, sắp xếp và kịp thời in ấn tài liệu, kính mong các nhà khoa học, các đơn vị gửi bài viết tới Viện qua địa chỉ email: hoặc và trước ngày 30/10/2011. [Bài gửi bằng file và bản in trên khổ giấy A4 không quá 7 trang]. [Quy định về nội dung và trình bày bài báo cáo nghiên cứu khoa học [download tại đây]

Các chi tiết khác xin liên hệ: CN. Nguyễn Thị Minh Hiền- Phòng Quản lý Khoa học-công nghệ, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn. Điện thoại: 056.3847116 [208] và DD: 0914139929 hoặc TS. Hồ Văn Hoàng – Phó Viện trưởng Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn. Điện thoại: 056.3746040 và DD: 0914004629.

Tệp đính kèm:


Thong_bao_goi_bai_Tap_chi_YHTH_2011.pdf

Page 4

Nhằm giảm thiểu tác động của dịch COVID-19 đối với chương trình sốt rét, từ ngày 24-26/3/2021 tại Khách sạn Hải Âu - Thành phố Quy Nhơn, Viện Sốt rét -Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương phối hợp với Tổ chức hành động vì sức khỏe và đói nghèo [HPA-Health Poverty Action] tổ chức lớp tập huấn cho đội ngũ y tế hoạt động trong lĩnh vực sốt rét của 12 tỉnh, thành khu vực miền Trung-Tây Nguyên về nâng cao năng lực cán bộ y tế cấp tỉnh về Quản lý các dịch vụ sốt rét thiết yếu trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19.

Page 5

Kháng thuốc đang là một trở ngại và rào cản chính trong công tác phòng chống và loại trừ sốt rét trong thời gian tới tại Việt Nam. Theo báo cáo của Dự án phòng chống sốt rét quốc gia, ký sinh trùng kháng thuốc đang lây lan nhanh chóng và có chiều hướng gia tăng và hiện đã xuất hiện tại 5 tỉnh là Bình Phước, Gia Lai, Đak nông, Khánh Hòa, Quảng Nam.

Page 6

Ngày 14 tháng 02 vừa qua, WHO đã tổ chức hội nghị trực tuyến ban hành chính thức Hướng dẫn phòng chống và loại trừ bệnh sán máng ở người, sau đây là nội dung tóm tắt của Hướng dẫn này, quý vị có thể tìm đọc bản tiếng Anh đầy đủ của Hướng dẫn ở liên kết này.

Page 7

Thông báo đăng bài trên Tạp chí y học thực hành nhân Kỷ niệm 35 năm thành lập Viện [12/12/2011]

Nhân kỷ niệm 35 năm thành lập Viện [08/03/1977 – 08/03/2012], Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn tổ chức Lễ Kỷ niệm 35 năm thành lập Viện và đón nhận Huân chương độc lập hạng II; Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn trân trọng kính mời các đơn vị thuộc hệ y tế dự phòng khu vực miền Trung-Tây Nguyên,

Page 8

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.

Page 9

Ban chấp hành Đảng bộ Viện lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020-2025 gồm 09 đồng chí như sau:.Đ/c Hồ Văn Hoàng, Bí thư Đảng ủy - Viện trưởng;.Đ/c Võ Trí Dũng, Phó bí thư Đảng bộ;.Đ/c Đào Ngọc Trung, Ủy viên thường vụ, Chủ nhiệm UBKT Đảng;Đ/c Huỳnh Hồng Quang, Ủy viên Ban chấp hành;Đ/c Nguyễn Xuân Thiện, Ủy viên Ban chấp hành;Đ/c Hồ Đắc Thoàn, Ủy viên Ban chấp hành;.Đ/c Bùi Văn Tuấn, Ủy viên Ban chấp hành; Đ/c Phạm Thị Trà, Ủy viên Ban chấp hành;Đ/c Đào Trịnh Khánh Ly, Ủy viên Ban chấp hành

Page 10

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn là Viện khu vực, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ y tế, được thành lập theo Quyết định 259/BYT/QĐ, ngày 8/3/1977 của Bộ trưởng Bộ Y tế và được khẳng định lại tại Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Page 11

TTND.BSCKII.Bùi Đình Bái, Nguyên Phân Viện trưởng Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn thời kỳ 1977-1994
PGS.TS.TTND Triệu Nguyên Trung-Nguyên Viện trưởng Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn thời kỳ 2003-2012
PGS.TS. TTND Nguyễn Văn Chương-Viện trưởng Viện trưởng Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn thời kỳ 2012 đến tháng 7/2019
PGS.TS. TTND Hồ Văn Hoàng, Viện trưởng Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn từ tháng 8/2019 đến nay

Page 12

Tham mưu giúp Viện trưởng về công tác tổ chức, cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ; Triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và nhân viên hợp đồng.Tham mưu giúp Viện trưởng thực hiện quản lý về cơ sở vật chất, thiết bị, công tác hành chính, văn thư, lưu trữ và lễ tân, khánh tiết.

Page 13

-Huân chương Độc lập hạng Ba 2004 [Quyết định số 563/QĐ-CTN ngày 26/08/2004]
          -Danh hiệu Anh hùng Lao động 2007 [Quyết định số 88/2007/QĐ-CTN ngày 18/01/2007]
        -Huân chương Độc lập hạng Nhì 2011 [Quyết định số 689 /QĐ-CTN ngày 11/05/2011]
       - Huân chương Lao động hạng I lần 2 [Quyết định số 51/QĐ-CTN ngày 26/08/2017]

Page 14

Các ca nhiễm đơn dòng chiếm tỷ lệ cao với 75% P.falciparum, 14% Plasmodium vivax và 9% nhiễm phối hợp P.falciparum/P.vivax, cùng với ít hơn 1% Plasmodium malariae cũng được xác định. Đối với msp1, họ alen MAD20 chiếm phổ biến nhất [99%], sau đó là K1 [46%], và không có mẫu nào dương tính với RO33 [0%]. Đối với msp2, họ alen 3D7 chiếm ưu thế [97%], tiếp sau đó là FC27 [10%]. Giá trị nhiễm đa alen [multiplicity of infection] của msp1 và msp2 lần lượt là 2,6 và 1,1, và giá trị nhiễm đa alen trung bình chung là 3,7, với tổng số các alen phạm vi từ 1 đến 7.

Page 15

Các nhà nghiên cứu đã xác định hai chỉ dấu sinh học có thể giúp chẩn đoán bệnh tim làm tăng nguy cơ đột quỵ. Rung nhĩ [Atrial fibrillation -AF] là rối loạn nhịp tim phổ biến nhất, ảnh hưởng đến khoảng 1,6 triệu người ở Anh, nhưng nó thường chỉ được phát hiện sau khi ai đó bị đột quỵ. Quỹ Tim mạch Anh cho biết nghiên cứu này có thể mở đường cho việc phát hiện tốt hơn những người bị AF và điều trị đúng đích.

Page 16

Nguyen Thi L, 31 tuổi, Nghệ An, 091320…:Kính thưa bác sỹ, cháu năm nay 31 tuổi, bị bệnh viêm da tiết bã [được chẩn đoán ở chuyên khoa da liễu] thường xuyên gây ngứa, bong tró vảy da nhiều. Da mặt thỉnh thoảng có nhiều đốm đỏ dọc theo hai bên cánh mũi, trán giữa hai lông mày và gò má. Rất khó chịu và thường xuyên bị e ngại giao tiếp vì chứng bệnh này. Xin bác sỹ cho cháu cáchnào chữa trị viêm da tiết bã nhờn hiệu quả. Cháu cảm ơn rất nhiều ah!

Page 17

Trần Thị Hồng G., 47 tuổi, TP. Nha Trang, Khánh Hòa, honggiang125@...: Thưa bác sỹ của Viện sốt rét, em bị hội chứng ruột kích thích đã rất lâu năm và không có dùng các chất kích thích bao giờ. Em đã điều trị hai năm nay nhưng chỉ thuyên giảm mà không hết hẳng, em rất khổ sở. Gần đây, em có nghe nói đến liệu pháp tâm lý giúp kiểm soát hội chứng ruột kích thích, em muốn áp dụng nhưng chưa rõ như thế nào. Kính mong bác sỹ cho thông tin. Chân thành cảm ơn!

Page 18

Khi sản phụ mang thai đến các cơ sở y tế từ tuyến xã, phường thị trấn trở lên sinh đẻ. Để bảo đảm mẹ tròn con vuông, việc đánh giá nhanh tình hình và các yếu tố tiên lượng cho sự sinh nở rất quan trọng nhằm dự báo trước thông qua quá trình hỏi bệnh, thăm khám, theo dõi và chăm sóc sản phụ một cách đầy đủ. Vì vậy cần quan tâm đến vấn đề này.

Page 19

Theo thông tin từ WASHINGTON, tập thể dục và chế độ ăn uống là chìa khóa để có một cuộc sống khỏe mạnh hơn, như nhiều nghiên cứu cho thấy, nhưng một chuyên gia về tim cũng khuyến nghị một cái gì đó khác hơn. "Một, hai, ba - xoay tròn."

Page 20

Theo thông tin từ WASHINGTON, tập thể dục và chế độ ăn uống là chìa khóa để có một cuộc sống khỏe mạnh hơn, như nhiều nghiên cứu cho thấy, nhưng một chuyên gia về tim cũng khuyến nghị một cái gì đó khác hơn. "Một, hai, ba - xoay tròn."

Page 21

Công nghệ nano [Nanotechnology] là một công nghệ mang tính khoa học, công nghệ kiến thiết và mang tính thiết kế chuyên sâu tiến hành trên quy mô nano [nanoscale] với cấp độ siêu khoảng 1-100 nanometers. Khoa học nano [Nanoscience] và công nghệ nano [Nanotechnology] là nghiên cứu và ứng dụng các vật rất nhỏ và có thể sử dụng xuyên suốt các ngành khoa học như hóa học, sinh học, vật lý, khoa học vật liệu và công nghệ.

Page 22

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về giải quyết vấn đề rác thải nhựa, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Chỉ thị về giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế. Mặc khác,để triển khai sâu rộng tới tất cả các cơ quan, đơn vị trong ngành y tế trên toàn quốc nhằm chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa của quốc gia, Bộ Y tế xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị trực tuyến triển khai giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế

Page 23

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về giải quyết vấn đề rác thải nhựa, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Chỉ thị về giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế. Mặc khác,để triển khai sâu rộng tới tất cả các cơ quan, đơn vị trong ngành y tế trên toàn quốc nhằm chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa của quốc gia, Bộ Y tế xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị trực tuyến triển khai giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế

Page 24

 Mục tiêu chung:Khống chế tỷ lệ người dân mắc bệnh sốt rét dưới 0,15/1.000; tỷ lệ người dân chết do bị bệnh sốt rét dưới 0,02/100.000; không còn tỉnh nào trong giai đoạn phòng chống bệnh sốt rét tích cực; 40 tỉnh trong giai đoạn đề phòng bệnh sốt rét quay trở lại; 15 tỉnh trong giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét và 8 tỉnh trong giai đoạn tiền loại trừ bệnh sốt rét vào năm 2020.

Page 25

Mặc dù đã có những bằng chứng cho thấy những phụ nữ có thai nằm trong nhóm nguy cơ cao của căn bệnh này nhưng nhiều người vẫn chưa tiêm vắc-xin.COVID-19 có thể tấn công nhanh và mạnh – đặc biệt là khi bạn đang mang thai. Alison Cahill, một chuyên gia y học bà mẹ-thai nhi tại Trường Y tế Dell tại Austin, Texas, nhớ lại như in một bệnh nhân từ làn sóng dịch đầu tiên của đại dịch đã mang bầu 26 tuần và thức dậy vào một buổi sáng với một cơn ho.

Page 26

Trong năm 2017, ước tính có 3,1 tỷ USD đã được đầu tư vào các nỗ lực PC & LTSR do chính phủ các nước có lưu hành sốt rét [SRLH] và các đối tác quốc tế một số tiền cao hơn con số được báo cáo trong năm 2016. Gần ba phần tư [2,2 tỷ USD] đầu tư vào năm 2017 được dành cho khu vực châu Phi, tiếp theo là khu vực Đông Nam Á [300 triệu USD], châu Mỹ [200 triệu USD] và Đông Địa Trung Hải và Tây Thái Bình Dương [mỗi khu vực 100 triệu USD].

Video liên quan

Chủ Đề