Sáng kiến kinh nghiệm đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON VÀO ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [152.66 KB, 12 trang ]

BÁO CÁO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP “ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON VÀO ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN”
Họ và tên: Nguyễn Thị Sáu
Đơn vị: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
Bậc học Mầm non vô cùng quan trọng
“Trẻ em như búp trên cành
Được ăn được học được hành là ngoan”
Trẻ em có trở thành những chủ nhân của đất Nước được hay không cũng là
công lao vô cùng to lớn của toàn thể đội ngũ giáo mầm non, cháu có là bé ngoan –
cháu ngoan Bác Hồ, bé sáng tạo, bé khéo tay, có rèn luyện nề nếp trong mọi ứng
xử, giao tiếp, vui chơi để từ đó phát triển toàn diện nhân cách của trẻ có được hay
không là nhờ vào sự yêu ngành yêu nghề như các cô giáo mầm non từ lâu đã có câu
nói “ Cô giáo như mẹ hiền” cô giáo là người mẹ thứ hai của các cháu, vun đắp xây
dựng tương lai cho các cháu.
Hơn nữa với quan điểm “Đổi mới căn bản, toàn diện nền Giáo dục và Đào
tạo của Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đánh giá Chuẩn nghề
nghiệp của đội ngũ giáo viên là khâu then chốt”.
Hướng dẫn áp dụng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non vào đánh giá giáo
viên, cương vị là quản lý ngành học nên tôi tổ chức các biện pháp để giúp cho giáo
viên và hiệu trưởng trường mầm non và áp dụng Chuẩn vào đánh giá, xếp loại giáo
viên mầm non. Giúp giáo viên nắm được nội dung Chuẩn để tự đánh giá năng lực
nghề nghiệp của bản thân, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học, tự
rèn luyện nâng cao năng lực nghề nghiệp, đồng thời hiệu trưởng các trường mầm
Trang 1
non nắm vững Chuẩn để đánh giá năng lực nghề nghiệp của giáo viên một cách
khách quan và chính xác.
Vì vậy trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, để cho các cô giáo được hoàn


thiện hơn, việc hướng dẫn chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non vào đánh giá giáo
viên là vô cùng cần thiết, đây cũng là điểm mấu chốt để nhận thức đúng về người
giáo viên, trong quá trình chăm sóc giáo dục. Do đó là người quản lý ngành học tôi
thấy việc có nhiều băn khoăn để đánh giá Chuẩn nghề nghiệp giáo vên mầm non
một cách đúng đắn sát với thực tế hơn. Nên tôi chọn đề tài “Hướng dẫn áp dụng
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non vào đánh giá giáo viên” ở các trường
mầm non, mẫu giáo trong huyện và toàn ngành học được tốt hơn.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN SÁNG KIẾN:
1. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
Tất cả giáo viên đều yêu ngành, yêu nghề, không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn của mình, tích cực tham gia học hỏi, tìm tòi khám phá.
Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ
Được tham gia đầy đủ các buổi học tập chuyên môn do ngành tổ chức.
Qua buổi học chuyên môn các giáo viên thảo luận đóng góp các ý kiến nhiệt
tình để tìm ra các minh chứng khi đánh giá.
* Khó khăn:
Nhiều minh chứng áp dụng vào thực tế còn khó khăn
Một số cán bộ quản lý và giáo viện chưa nhận thức đúng đắn về việc đánh
giá, xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đánh giá còn cả nể, thiếu
tính khách quan.
Đồ dùng các phòng chức năng chưa có, chỗ ở, phương tiện đi lại còn nhiều
khó khăn cho giáo viên. Với cương vị là người phụ trách về ngành học cho nên tôi
cũng tìm tòi học hỏi và hiểu biết của mình tôi đưa ra một số biện pháp hướng dẫn
thực hiện như sau:
2. Các biện pháp
Biện pháp 1: Hướng dẫn nội dung đánh giá tiêu chuẩn xếp loại
Trang 2
Ngay từ đầu năm được sự thống nhất của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo tôi triệu tập cán bộ, giáo viên mở lớp tập huấn và giành thời gian là một ngày

với nội dung thứ nhất “Hướng dẫn nội dung đánh giá tiêu chuẩn xếp loại” chúng
ta phải nắm được các nội dung sau: Nội dung đánh giá, tiêu chuẩn chuẩn xếp loại,
các trường hợp xem xét cụ thể, phân loại giáo viên sau đánh giá, quy trình đánh giá
xếp loại.
Qua nội dung trên giáo viên phải luôn giữ gìn đạo đức nhân cách lối sống
lành mạnh trong sáng, của giáo viên, tinh thần đoàn kết, tính trung thực trong công
tác, quan hệ động nghiệp thái độ phục vụ nhân dân và trẻ tốt.
Khối lượng chất lượng, hiệu quả giảng dạy và công tác trong từng vị trí từng
thời gian và từng điều kiện công tác cụ thể, tinh thần học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ ý tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy và
công tác, phê bình và tự phê bình, phát triển về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
sáng tạo, hoạt động xã hội, giáo viên phải lưu trữ, sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng các
loại hồ sơ minh chứng để xếp loại minh chứng được dễ dàng hơn.
Biện pháp 2: Hướng dẫn cán bộ, giáo viên nắm được tiêu chuẩn xếp loại
Tôi triển khai trong buổi học tập chuyên môn là mỗi giáo giáo viên phải có
quyển vở để ghi chép công việc làm được và không làm được hàng ngày, tuần,
tháng, năm để cuối nắm chúng ta dễ đánh giá và xếp loại.
Như vậy tất cả cán bộ, giáo viên của các cơ sở giáo dục quy định theo quy
chế đều được đánh giá xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ định kỳ một lần trong một
năm học ở cấp trường để xếp thành 4 loại; Tốt , khá. Trung bình, kém. Kết quả
đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ giáo viên mầm non là tiêu chuẩn quan
trọng để phân loại giáo viên khi đánh giá.
Biện pháp 3: Hướng dẫn phân loại giáo viên sau khi đánh giá
Chúng ta phải căn cứ vào nội dung đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại đưa ra
các minh chứng mà chúng ta đã ghi chép trong sổ tay để dựa vào đây để xếp loại và
xếp theo 4 loại sau:
Loại xuất sắc: Là những giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
xếp loại tốt; chuyên môn nghiệp vụ xếp loại tốt.
Trang 3
Loại khá: Là những giáo viên không đủ điều kiện xếp loại khá, đạt các yêu

cầu sau: có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống xếp loại khá; chuyên môn nghiệp
vụ xếp loại khá trở lên.
Loại trung bình: Là những giáo viên không đủ điều kiện xếp loại trung bình,
đạt các yêu cầu sau: có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống xếp loại trung bình;
chuyên môn nghiệp vụ xếp loại trung bình trở lên
Loại kém: Là những giáo viên có trong xếp loại sau đây, phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống xếp loại kém; chuyên môn nghiệp vụ xếp loại kém.
Biện pháp 4: Hướng dẫn quy trìnhđánh giá xếp loại
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên được tiến hành và dựa trên cơ sở tìm các
minh chứng thể hiện ở mỗi cá nhân được ghi chép ở trong sổ nhật ký và căn cứ vào
đó để xếp loại theo trình tự sau:
Cá nhân giáo viên viết bản tự nhận xét, đánh giá, xếp loại theo nội dung đánh
giá tiêu chuẩn xếp loại quy định theo quy chế, nhưng quan trọng nhất giáo viên phải
đưa ra được các minh chứng cụ thể.
Tập thể tổ chuyên môn nơi giáo viên làm việc tham gia góp ý và ghi ý kiến
nhận xét của tổ vào bản tự nhận xét của tổ vào bản tự nhận xét, đánh giá của cá
nhân mình.
Người Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục trực tiếp đánh giá, xếp loại giáo viên
theo từng nội dung quy định, quy chế.
Người giáo viên có quyền được trình bày ý kiến của mình, bảo lưu ý kiến tự
đánh giá nhưng phải chấp hành ý kết luận của cơ quản lý có thẩm quyền.
Người Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ghi rõ kết quả đánh giá, vào bản tự
đánh giá, xếp loại của giáo viên và được lưu hàng năm vào hồ sơ cán bộ của giáo
viên.
Biện pháp 5: Hướng dẫn tìm hiểu về các nội dung, tiêu chí
Tôi đưa ra trong buổi học tập chuyên môn đầu năm quán triệt giáo viên
phải tham gia đầy đủ các buổi học chính trị và nhận thức đúng đắn về tư tưởng
chính trị.
Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
sách của Nhà nước.

Trang 4
Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành
nhiệm vụ.
Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân
thiện với bạn bè và biết yêu quê hương đất nước.
Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần
phát triển đời sống kinh tế, văn hóa cộng đồng.
Người giáo viên mầm non, với tư cách là một công dân, do đó phải chấp
hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quy định của địa phương. Người giáo
viên mầm non, với tư cách là công viên chức nhà nước không chỉ bản than chấp
hành pháp luật, chủ trương chính sách mà còn phải vận động gia đình cùng thực
hiện. Với tư cách là người cô giáo viên Mầm non phải thực hiện giáo dục trẻ chấp
hành pháp luật.
Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động.
Đây là yêu cầu về mặt ý thức kỉ luật và trách nhiệm trong công tác đối với người
giáo viên nói chung, giáo viên mầm non nói riêng.
Ý thức tổ chức kỷ luật thể hiện ở chỗ, không chấp hành các quy định mà
còn chủ động sáng tạo giải pháp thực hiện, phải chấp hành quy chế của ngành, quy
định của nhà trường tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy các hoạt
động của nhà thực hiện các nhiệm vụ được phân công, chấp hành kỷ luật lao động,
chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp được phân
công.
Biện pháp 6: Hướng dẫn tìm hiểu về các nội dung, tiêu chí thuộc lĩnh vực
kiến thức.
Ở huyện Ngọc Hiển đa số là Giáo viên mới ra trường chưa hiểu nhiều về đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi mầm non để thực hiện được việc chăm sóc, giáo dục trẻ,
xử lý được các tình huống sư phạm trong qua trình chăm sóc giáo dục trẻ theo độ
tuổi và tư vấn hỗ trợ, hướng dẫn đồng nghiệp về chăm sóc giáo dục phù hợp theo
từng độ tuổi của trẻ. Do đó tôi đã tổ chức lồng ghép và nhấn mạnh trong buổi học
chuyên môn đưa ra cách tìm hiểu về tâm sinh lý của trẻ, giáo viên phải có bằng tốt

nghiệp đúng chuyên ngành đào tạo giáo dục mầm non, nắm vững những kiến thức
trẻ tàn tật, khuyết tật.
Vận động được các kiến thức vào chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp theo độ tuổi
của trẻ ở tại lớp mình phụ trách, trong đó lưu ý đến trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt
Trang 5
có tư vấn hỗ trợ, hướng dẫn đồng nghiệp cách vận dụng được các phương pháp
chăm sóc giáo dục trẻ từ các lứa tuổi khác nhau.
Giáo viên mầm non cần hiểu rõ về mục tiêu, nội dung Chương trình Giáo dục
mầm non để vận dụng lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo năm, tháng, tuần
hằng ngày ở lớp mình phụ trách, sắp xếp các hoạt động giáo dục một ngày, chế độ
chăm sóc giáo dục có sự hài hòa hợp lý giữa động và tĩnh, giữa học và chơi.
Giáo viên mầm non nắm được kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ, sử dụng
được các công cụ đánh giá có sẵn để quan sát , theo dõi sự phát triển của trẻ. Tự
xây dựng được 4 phiếu quan sát đánh giá theo 5 lĩnh vực phù hợp với trẻ các lứa
tuổi khác nhau.
Hiểu biết được về sự an toàn, các cách phòng tránh và xử lý tai nạn cho trẻ.
Xử lý một số tai nạn thương gặp và biết tổ chức sáng tạo môi trường lớp học an
toàn than thiện ở tại lớp mình phụ trách.
Biện pháp 7: Hướng dẫn lập kế hoạch chăm sóc, chăm sóc giáo dục trẻ.
Tôi chỉ đạo cho giáo viên lập kế hoạch, chăm sóc giáo dục trẻ trong một
ngày, một tuần, một tháng, một năm học là bước đầu tiên phải làm để thực hiện quá
trình chăm sóc và giáo dục trẻ, phải nhận thức được kết quả mong đợi của trẻ, sát
với thực tế
Xác định mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ phải là kết quả mà sự chăm sóc,
giáo dục mang lại ở trẻ; là kết quả thao tác mà trẻ có khả năng thực hiện được. Mục
tiêu chăm sóc và giáo dục luôn luôn được diễn đạt từ trẻ. Kết quả mong đợi phải
được mô tả dưới dạng hành vi có thể quan sát được và xác định rõ hoàn cảnh mà
trong đó hành vi được thực hiện, xác định rõ các chỉ tiêu chấp nhận thành tích và
kết quả của trẻ.
Giáo viên phải chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết cho hoạt động;

chỉ ra các công việc chuẩn bị của trẻ và các phương tiện dạy học cần thiết.
Thiết kế các hoạt động giáo dục theo hướng phát huy tích cực, chủ động,
sáng tạo của trẻ với sự vận dụng các phương pháp chăm sóc và giáo dục phù hợp,
phương pháp mới, kết hợp các hình thức tổ chức hoạt động đa dạng. Đạt kế hoạch
việc chia nội dung ra từng phần nhỏ với quỹ thời gian tương ứng và dự kiến trước
hoạt động của trẻ
Trang 6
Yêu cầu giáo viên lập được kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo các loại
được cụ thể hóa thành các tiêu chí sau:
- Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và
nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách.
Giáo viên mầm non có kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể
hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định, phù hợp với đặc
điểm của trẻ theo độ tuổi [đặc điểm phát triển, nhu cầu, hứng thú, khả năng, đặc thù
vùng miền của nhóm lớp mình phụ trách.
- Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục theo tháng tuần
Giáo viên mầm non phải có kế hoạch chăm sóc giáo dục theo tháng, theo
tuần thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục của Chương trình giáo dục
mầm non theo quy định, thể hiện mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục phù hợp
với đặc điểm của trẻ theo độ tuổi [đặc điểm phát triển, nhu cầu, hứng thú, khả năng,
đặc thù vùng miền của trẻ mình phụ trách].
- Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng thích hợp và phát huy tính
tích cực của trẻ
Giáo viên phải có kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ trong một ngày theo
chương trình, tài liệu hướng dẫn và theo hướng thích hợp chủ đề cô vận dụng các
phương pháp thể hiện tính tích cực nhận thức dựa trên cơ sở đánh giá thường xuyên
về trẻ.
Biện pháp 8: Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ Mầm non.
- Trước hết giáo viên phải biết tổ chức môi trường nhóm lớp đảm bảo vệ sinh

và an toàn cho trẻ, tạo môi trường trong và ngoài nhóm lớp.
Giáo viên phải biết xây dựng và tổ chức thường xuyên môi trường nhóm lớp
sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, ngăn nắp, gọn gàng và an toàn cho trẻ [xắp xếp đồ dùng
ngăn nắp, tránh đổ vỡ, rơi gây nguy hiểm với trẻ] tạo được tâm lý thoải mái và
hứng thú tham gia hoạt động ở trẻ [đảm bảo vệ sinh an toàn; đảm bảo thuận tiện
cho trẻ và giáo viên tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; có các hoạt động
hứng thú, sáng tạo của trẻ và giáo viên; được tôn trọng và thuận tiện]
- Giáo viên phải biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh an toàn cho
trẻ.
Trang 7
Tổ chức thường xuyên và thực hiện tốt hoạt động chăm sóc ăn ngủ, đảm bảo
vệ sinh và an toàn cho tất cả các trẻ trong lớp, trong đó quan tâm đến những trường
hợp cá biệt [trẻ mới đi học, trẻ mới ốm dậy, trẻ cần chăm sóc đặc biệt hơn, trẻ yếu]
và giáo dục trẻ tự phục vụ phù hợp với từng độ tuổi.
- Giáo viên phải biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ
Giáo viên phải thường xuyên hướng dẫn trẻ thực hiện các kỹ năng tự phục
vụ. Đồng thời, biết vận dụng các phương pháp khác nhau để rèn luyên các kỹ năng
tự phục vụ của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi và có kết hợp với giáo dục nhận thức, ý thức
tự giác của trẻ về các kỹ năng tự phục vụ.
Tổ chức môi trường giáo dục, phân chia nhóm lớp học thành những góc chơi,
góc hoạt động đẹp, phù hợp với lứa tuổi của trẻ, với điều kiện cơ sở vật chất của
trường và thuận tiện với việc sử dụng, tạo được hứng thú cho trẻ. Giáo viên có thể
thay đổi, điều chỉnh môi trường giáo dục của lớp nhằm tạo sự hấp dẫn, thoái mái và
khuyến khích sự tham gia của trẻ.
Giáo viên phải có đầy đủ hệ thống sổ sách, kế hoạch quản lý nhóm lớp có
liên quan đến kế hoạch giáo dục; sổ theo dõi tài sản] và có báo cáo định kì, bổ sung
thường xuyên, đầy đủ hệ thống sổ sách và điều chỉnh kế hoạch quản lý nhóm lớp
gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có hiệu quả và phù hợp với điều
kiện thực tế.
Giáo viên giao tiếp nhẹ nhàng tình cảm, có kết hợp với sử dụng ngôn từ rõ

ràng, dễ hiểu đối với trẻ, lắng nghe trẻ nói và tạo cơ hội cho trẻ cùng tham gia, lôi
cuốn sự tham gia tích cực của trẻ vào giao tiếp với cô, với bạn.
Giao tiếp ứng xử với đồng nghiệp nhẹ nhàng trao đổi, chia sẻ với đồng
nghiệp thẳng thắn, cởi mở; lắng nghe, sẵn sàng trao đổi kinh nghiệm về công việc
và hỗ trợ đồng nghiệp chân tình [Chuẩn bị tiết dạy ; làm đồ dùng đồ chơi; tạo môi
trường lớp học] nhằm tạo được tập cởi mở sẵn sàng chia sẻ, chân tình và thẳng
thắn, hợp tác trong mọi công việc
Trao đổi trò chuyện với cha mẹ, ông bà của trẻ vui vẻ, chân tình về tình hình
của trẻ và cách thực phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ; trao đổi và lắng nghe tiếp thu
những ý kiến đóng góp từ phụ huynh để điều chỉnh công việc phù hợp nhằm tạo
được niềm tin yêu và thiện cảm đối với cha mẹ của trẻ, lôi cuốn được sự tham gia
gia nhiệt tình của ông bà, cha mẹ trẻ và cộng đồng để phối kết hợp trong chăm sóc
giáo dục trẻ.
Trang 8
Giao tiếp tốt ứng xử với mọi người trong cộng đông vui vẻ, cởi mở chân
thành phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán địa phương và tạo được niềm tin
của họ với giáo dục mầm non. Giáo viên có những cách thức giao tiếp và vận động
mọi người cùng tham gia vào các hoạt động chung trong cộng đồng có hiệu quả.
Như vậy các biện pháp đưa ra là vô cùng quan tuy nhiên bên cạnh đó quan trọng
nhất là giáo viên phải biết thu thập thông và tìm minh chứng dễ dàng hơn trong việc
tự đánh giá một cách chính xác hơn.
III. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN:
Qua các biện pháp nêu trên trước khi chưa thực hiện và sau khi thực hiện đã
đạt được kết quả như sau:
* Trước khi chưa áp dụng các biện pháp năm học 2011-2012
Các biện pháp
Tổng
số
tham
gia

Kết quả thực hiện
Giỏi % Khá % TB % Kém %
Nội dung đánh giá tiêu
chuẩn xếp loại
42 5 11,90 14 33,33 20 47,61 3 7,14
Hướng dẫn tiêu chuẩn
xếp loại
42 3 7,14 17 40,47 19 45,23 3 7,14
Phân loại giáo viên sau
khi đánh giá
42 8 19,04 19 45,23 13 30,95 2 4,76
Quy trình đánh giá xếp
loại
42 5 11,90 17 40,47 18
42,85
2 4,76
Hướng dẫn tìm hiểu về
các nội dung, tiêu chí
42 9 21,22 18 42,85 11 26,19 4 9,52
Nội dung tiêu chí lĩnh
vực kiến thức
42 7 16,66 20
47,61
14 33,33 1 2.38
Lập kế hoạch chăm sóc
giáo dục
42 15 35,71 16 38,09 8 19,04 3 7,14
Tổ chức thực hiện các
hoạt động chăm sóc,
sức khỏe cho trẻ

42 12 28,57 18 42,85 9 21,42 3 7,14
* Sau khi áp dụng các biện pháp vào năm học 2012- 2013
Các biện pháp Tổng Kết quả thực hiện
Trang 9
số
tham
gia
Giỏi % Khá % TB % Kém %
Nội dung đánh giá tiêu
chuẩn xếp loại
48 19 39,58 20 41,66 9 21,24 00 00
Hướng dẫn tiêu chuẩn
xếp loại
48 15 31,25 25 52,08 8 16,66 00 00
Phân loại giáo viên sau
khi đánh giá
48 19 39,58 21 43,75 8 16,66 00 00
Quy trình đánh giá xếp
loại
48 20 41,66 22 45,83 6
12,50
00 00
Hướng dẫn tìm hiểu về
các nội dung, tiêu chí
48 21 43,75 19 39,58 8 16,66 00 00
Nội dung tiêu chí lĩnh
vực kiến thức
48 21 43,75 20 41,66 7 14,58 00 00
Lập kế hoạch chăm sóc
giáo dục

48 25 52,08 18 37,50 5 10,41 00 00
Tổ chức thực hiện các
hoạt động chăm sóc,
sức khỏe cho trẻ
48 25 52,08 17 35,41 6 12,50 00 00
* Bài học kinh nghiệm
- Để phát triển giáo một cách hiệu quả cần nắm vững và vận dụng các quan
điểm: Phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân từ đó làm
quản lý Giáo dục phải tích cực tham mưu cho Đảng, chính quyền các cấp, chủ động
phối hợp các ngành, các tổ chức đoàn thể thực hiện chương trình kế hoạch cụ thể và
chiến lược phát triển lâu dài của Giáo dục và Đào tạo.
- Triển khai đổi mới được tiến hành cương quyết và đồng bộ, tăng cường
năng lực đội ngũ quản lý, tổ chức bộ máy và các điều kiện cần thiết về tài chính
nguồn lực và thông tin về đổi mới hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức các lớp chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên, việc bồi dưỡng phải được tiến hành đồng đều trên 100% giáo viên.
- Tổ chức tốt các Hội thi để giáo viên có điều kiện giao lưu học hỏi lẫn nhau
đồng thời là dịp để mỗi giáo viên có dịp thể hiện mình và dễ tìm ra các minh chứng.
Trang 10
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, nhân rộng nhân tố mới, điển hình
tiên tiến làm nòng cốt cho các phong trào thi đua, các hoạt động của ngành phát
động.
- Quan tâm tốt công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ
giáo viên nhằm phát huy được tối đa khả năng và lòng nhiệt tình trách nhiệm của
từng giáo viên trong toàn huyện.
* Kết luận
Trong việc “Hướng dẫn áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
vào đánh giá giáo viên” là sự nghiệp giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
là một nhân tố cơ bản quyết định hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong
nhà trường, nhằm đánh kết quả, năng lực của giáo được cụ thể hơn, đồng thời đó

cũng là một nhân tố có ý nghĩa trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục toàn diện
trong việc nâng cao chất lượng công tác giảng và chăm sóc giáo dục trẻ của mỗi
nhà trường nói riêng và toàn ngành học trong toàn huyện nói chung.
Đội ngũ giáo viên là những người trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục
toàn diện. Đội ngũ giáo viên là những người trực tiếp làm công tác chăm sóc, giáo
dục trẻ, là người quyết định sự thành công của mỗi nhà trường.
Do vậy, là người quản lý phải tìm tòi sáng tạo trong cách chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức bằng nhiều hình thức trong qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi
mới của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Trên đây là một số kinh nghiệm bản thân tôi đã đúc rút được trong quá trình
làm công tác quản lý. Rất mong được sự góp ý tận tình của các cấp lãnh đạo.
Xin chân thành cảm ơn !
Ngọc Hiển, ngày 19 tháng 4 năm 2013
Ý kiến xác nhận của thủ trưởng đơn vị Người viết
Nguyễn Thị Sáu
Trang 11
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN
Trang 12

sáng kiến kinh nghiệm tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [462.9 KB, 12 trang ]

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
PHÒNG KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CLGD
Mã số: ................................
[Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi]

Sáng kiến kinh nghiệm
TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG MẦM NON, GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ

Người thực hiện: HOÀNG CÔNG KHẢM
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
[Ghi rõ tên bộ môn]
- Lĩnh vực khác: Kiểm định chất lượng giáo dục
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2015 - 2016

 



BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Hoàng Công Khảm
2. Ngày tháng năm sinh: 22/02/1965
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trung Dũng – Biên Hòa – Đồng Nai
5. Điện thoại: [CQ]/ [NR]; 0613.843.287
6. Fax:

ĐTDĐ: 0947.739.763

E-mail:

7. Chức vụ: chuyên viên
8. Đơn vị công tác: Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị [trình độ chuyên môn, nghiệp vụ] cao nhất: Thạc sỹ Hóa học
- Năm nhận bằng: 2012
- Chuyên ngành đào tạo: Hóa Vô cơ
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm, số năm có kinh nghiệm: Giảng
dạy Hóa học 17 năm; Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục 10
năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Giải quyết những khó khăn trong quá trình triển khai công tác kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. [Năm học
2011-2012]

2. Hướng dẫn thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non
[Năm học 2012 – 2013]
3. Thực hiện tốt tự đánh giá chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý trường trung học [ Năm học 2013 – 2014]
4. Hướng dẫn chi tiết công tác đánh giá ngoài cơ sở giáo dục Mầm non, Phổ
thông và Thường xuyên [Năm học 2014 – 2015]


MỤC LỤC

1.

Trang
1
Lý do chọn đề tài..................................................................................

2.

Cơ sở lý luận và thực tiễn ………………………………………...…

2

3.

Tổ chức thực hiện các giải pháp ……………………..……………

2

Giải pháp 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học ……………


3

Giải pháp 2: Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên ............………….

4

Giải pháp 3: Công tác văn thư lưu trữ khoa học ……...……….…….

6

4.

Hiệu quả của đề tài ..............................................................................

7

5.

Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng ……………...………….

7

6.

Tài liệu tham khảo ..............................................................................

8


BM03-TMSKKN


TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON, GÓP
PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng và kiểm định
chất lượng là một đòi hỏi của ngành Giáo dục và Đào tạo [GDĐT] trong giai đoạn
hiện nay. Nội dung các công việc liên quan đến công tác chất lượng giáo dục nói
chung và nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng mà ngành GDĐT
đã và đang nỗ lực thực hiện.
Điều 2, Điều lệ trường mầm non [1] quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của
trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ [sau đây gọi chung là trường mầm non]
trong công tác tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; Quản lý
cán bộ, giáo viên, nhân viên; Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để
thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; Huy động trẻ em lứa
tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, trẻ em khuyết tật… Các nội dung nêu trên đều được đánh giá thông qua các
chỉ số,tiêu chí của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục [CLGD] trường
mầm non, được quy định ở Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/201 của
Bộ trưởng Bộ GDĐT [2].
Do đó, hằng năm nhà trường phải tổ chức tự đánh giá CLGD theo quy định
của Bộ GDĐT nhằm giúp lãnh đạo trường mầm non ác định mức độ đáp ứng mục
tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất
lượng các hoạt động giáo dục phục vụ tốt nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ.
Bắt đầu từ năm học 2012 – 2013, thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GDĐT, Sở
GDĐT Đồng Nai đã triển khai công tác tự đánh giá bậc học mầm non. Bên cạnh tổ
chức tập huấn cho đội ngũ cốt cán của các đơn vị về kỹ thuật tự đánh giá CLGD,
Chúng tôi chú trọng làm rõ các nội dung liên quan giữa các tiêu chí, tiêu chuẩn
kiểm định CLGD với nội dung yêu cầu của điều lệ trường mầm non và các yêu cầu
khác của bậc học mầm non do Bộ GDĐT ban hành để lãnh đạo trường mầm non

nhận thức sâu sắc công tác tự đánh giá CLGD hằng năm sẽ đem lại các lợi ích
trong việc quản lý trường học, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Cụ thể:
1] Xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học;
2] Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;
3] Công tác văn thư lưu trữ khoa học.
Đó cũng chính là nội dung của đề tài “Tự đánh giá chất lượng giáo dục
trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ”
1


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Tự đánh giá của trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá
của trường mầm non để ác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành[2]. Bộ GDĐT đã ban hành
các văn bản:
- Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/201 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT, ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá CLGD và quy trình và chu kỳ
kiểm định CLGD trường mầm non;
- Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/11/2014 của Cục Khảo
thí và kiểm định CLGD về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường
mầm non;
- Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo Quyết định số 1 /2008/QĐBGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dung yêu cầu của các tiêu chí, tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn kiểm định
CLGD trường mầm non làm thước đo đánh giá công tác quản lý trường học của
lãnh đạo đơn vị trường mầm non. Đây là cơ sở pháp quy và công cụ cần thiết về
kiểm định CLGD để các đơn vị tiến hành nhiệm vụ tự đánh giá hằng năm nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Quá trình triển khai tập huấn công tác tự đánh giá, ngoài việc hướng dẫn kỹ
thuật tự đánh giá, chúng tôi rất chú trọng nhấn mạnh đến mối liên hệ giữa các tiêu
chuẩn, tiêu chí kiểm định CLGD với các nội dung liên quan đến quản lý trường học

cho đội ngũ cán bộ quản lý. Xác định đây là giải pháp quan trọng giúp cán bộ quản
lý trường học nhận thức sự cần thiết phải thực hiện tự đánh giá CLGD để góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Bộ tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường mầm non được Bộ GDĐT ban hành
bao gồm 5 tiêu chuẩn, 29 tiêu chí, 87 chỉ số. Nội dung đề cập đến các yêu cầu:
1] Tổ chức và quản lý nhà trường;
2] Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ;
3] Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi;
4] Quan hệ giữa trường học, gia đình và ã hội;
5] Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Đây là những yêu cầu bắt buộc đối với đơn vị trường học trong quá trình
thực hiện tự đánh giá. Là thước đo để đánh giá chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc
2


và giáo dục trẻ mầm non.
Chúng tôi xây dựng các giải pháp dựa vào các nội dung quản lý trường học
được quy định ở Điều lệ trường mầm non, các nhiệm vụ của hiệu trưởng được quy
định tại Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non[3], gắn liền với các tiêu chuẩn, tiêu
chí và chỉ số đánh giá CLGD trường mầm non.
Giải pháp 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học
Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở và Phòng GDĐT kết hợp
với nội dung yêu cầu các chỉ số của tiêu chí trong các tiêu chuẩn đánh giá CLGD,
hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch hoạt động của nhà trường theo tuần, tháng,
năm học. Việc ây dựng kế hoạch phải bài bản và khoa học, thể hiện tính khả thi
cao. Phân công cấp phó ây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn bao gồm hoạt
động chơi; hoạt động học; hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ[3];
hoạt động cấp dưỡng, kế hoạch tuyên truyền theo từng chủ đề đến cha, mẹ của trẻ.
Tất cả kế hoạch phải cụ thể theo tuần, tháng, học kỳ và năm học, đảm bảo trẻ được

theo dõi và đánh giá thường uyên.
Kế hoạch phải thông qua hội đồng trường hoặc hội đồng quản trị [đối với
trường tư thục] nhằm phát huy trí tuệ tập thể, đảm bảo tính dân chủ trong cán bộ,
giáo viên và nhân viên. Trên cơ sở kế hoạch năm học của nhà trường, các khối
trưởng ây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kì và cả
năm học [chỉ số b, tiêu chí 3, tiêu chuẩn 1]. Kế hoạch phải cụ thể, từ việc thực hiện
chương trình đến các hoạt động vui chơi của trẻ, làm đồ dùng, đồ chơi, các hoạt
động tuyên truyền theo chủ đề của tháng, tuần.
Muốn có kế hoạch năm học hoàn thiện cần lấy các tiêu chuẩn và tiêu chí
kiểm định CLGD làm thước đo, từ đó có sự bổ sung thay đổi phù hợp với thực tế.
Nội dung tiêu chí 8, tiêu chuẩn 1đòi hỏi nhà trường phải xây dựng kế hoạch
cho các hoạt động học và hoạt động chơi của trẻ; Có đủ đồ dùng, đồ chơi cho trẻ
[tiêu chí 6, tiêu chuẩn 3]. Cụ thể:
- Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa
phương;
- Xây dựng nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng,
từng năm học và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả;
- Trong năm học tổ chức ít nhất một lần cho trẻ từ 4 tuổi trở lên tham quan
địa danh, di tích lịch sử, văn hoá địa phương hoặc mời nghệ nhân hướng dẫn trẻ
làm đồ chơi dân gian;
- Phổ biến, hướng dẫn cho trẻ các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao,
bài hát dân ca phù hợp.
3


- Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải bảo đảm tính
giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.
Nhà trường xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, chú trong đến trẻ

béo phì và trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân [cân nặng theo tuổi], thể thấp còi [chiều
cao theo tuổi] [tiêu chí 8, tiêu chuẩn 5]; Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và
cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên [tiêu chí 7, tiêu chuẩn 5].
- Có các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng; có biện pháp hạn
chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì, trẻ suy dinh dưỡng;
- Có các biện pháp đảm bảo ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập [nếu
có] được đánh giá có tiến bộ;
- Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy
nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;
- Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong phạm vi nhà trường.
Xây dựng kế hoạch chủ động phối hợp với cha, mẹ để nâng cao chất lượng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ [tiêu chí 1, tiêu chuẩn 4] và thông báo cho phụ
huynh biết vào tuần đầu mỗi tháng đầu năm học:
- Có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ
trẻ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;
- Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường uyên trao
đổi thông tin về trẻ.
Ngoài ra, nhà trường phải có kế hoạch chủ động tham mưu với cấp u Đảng,
chính quyền địa phương ban hành chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá
nhân để huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường; Phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, an toàn cho trẻ [tiêu chí 2, tiêu chuẩn 4].
Giải pháp 2: Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên
Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để họ thực hiện đúng chức trách và
nhiệm vụ của mình đóng vai trò quyết định trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
4



và giáo dục trẻ. Ngoài nghệ thuật quản lý của hiệu trưởng nhà trường trong từng
hoàn cảnh cụ thể thì việc nắm bắt các yêu cầu chung đối với việc quản lý cán bộ,
giáo viên và nhân viên, việc thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, phải theo quy
định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường
mầm non và các quy định khác của pháp luật [chỉ số c – tiêu chí 6 – tiêu chuẩn 1].
Trên cơ sở đó nhà trường xây dựng các quy định, quy chế nội bộ [bao gồm tiêu chí
đánh giá thi đua] hằng năm nhằm quản lý các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ
phù hợp tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, các quy định và quy chế
này phải đảm bảo sự công bằng và có tính hiệu quả cao trong quản lý cán bộ, giáo
viên, nhân viên.
1] Đội ngũ cán bộ, giáo viên
Cán bộ, giáo viên trong trường mầm non là người gián tiếp hoặc trực tiếp làm
nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên là tác nhân quan trọng đem lại CLGD của trường mầm non, chính vì vậy
trong công tác bổ nhiệm cán bộ đảm bảo các yêu cầu của tiêu chí 1, tiêu chuẩn 2.
Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu về số lượng, trình
độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường mầm non và quy định
tại tiêu chí 2, tiêu chuẩn 2.Cụ thể:
- Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
+ Có thời gian công tác theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có bằng
trung cấp sư phạm mầm non trở lên; đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục
và lý luận chính trị theo quy định;
+ Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu
trưởng trường mầm non;
+ Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm vững
Chương trình Giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn.
- Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên.
+ Số lượng giáo viên theo quy định;

+ 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên, trong đó có ít nhất
30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo và ít nhất 0% đối với các vùng khác;
+ Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác
và có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.
Từ những yêu cầu về trình độ, năng lực sư phạm của giáo viên đòi hỏi nhà
trường ngoài công tác tuyển dụng mới còn phải có kế hoạch sắp xếp, tạo điều kiện
5


tốt cho giáo viên được học tập nâng cao trình độ, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trẻ thông qua hoạt động thao giảng, dự
giờ rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên trong toàn trường, sắp xếp phân công
giảng dạy từng khối lớp hợp lý [tính ổn định], đảm bảo sự kế thừa [tính định
hướng], chủ động trong các hoạt động chuyên môn, đảm bảo duy trì và nâng cao
CLGD.
Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên
đó là những yêu cầu bắt buộc trong công tác quản lý. Tiêu chí 3,tiêu chuẩn 2 chỉ
rõ:
- Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở
lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non;
- Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện [quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh] trở lên đạt ít nhất 5%;
- Giáo viên được bảo đảm các quyền theo quy định của Điều lệ trường mầm
non và của pháp luật.
2] Nhân viên nhà trường
Nhân viên là người làm nhiệm vụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc
trẻ em trong trường mầm non. Từ đội ngũ cấp dưỡng, nhân viên văn phòng đến
bảo vệ trường học đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

trẻ. Việc tuyển dụng đội ngũ này phải đảm bảo số lượng, chất lượng và việc đảm
bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường. [tiêu chí
4,tiêu chuẩn 2], yêu cầu cụ thể:
- Số lượng nhân viên theo quy định;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non,
riêng nhân viên nấu ăn phải có chứng chỉ nghề nấu ăn;
- Nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và được bảo đảm chế độ,
chính sách theo quy định.
Giải pháp 3: Công tác văn thư lưu trữ khoa học.
Một trong những công việc quan trọng của quá trình tự đánh giá là phải phân
loại hồ sơ minh chứng, mã hóa minh chứng và sắp xếp theo thứ tự từ tiêu chuẩn 1
đến tiêu chuẩn 5 [Công văn hướng dẫn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày
05/11/2014 của Cục Khảo thí và kiểm định CLGD về việc hướng dẫn t đánh giá
v đánh giá ngo i trường mầm non[4]]. Những hồ sơ minh chứng này chính là hồ
sơ phục vụ hoạt động giáo dục, chăm sóc trẻ. Tiêu chí 5, tiêu chuẩn 1 quy định rõ:
6


- Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của
Điều lệ trường mầm non;
- Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
Từ những quy định này, nhà trường chú trọng ây dựng đội ngũ nhân viên bộ
phận hành chính đủ về số lượng, thành thạo công việc, Đặc biệt phải bồi dưỡng
nhân viên văn thư có năng lực tổ chức khoa học công tác văn thư lưu trữ [điểm yếu
của các nh trường hiện nay], giúp cán bộ quản lý trường học kiểm tra về mặt
pháp chế các văn bản do nhà trường soạn thảo; chế độ báo cáo thống kê đầy đủ,
kịp thời, chính ác theo từng chỉ tiêu, từng biểu mẫu quy định. Làm tốt công tác
văn thư lưu trữ là một trong những yếu tố quan trọng góp phần hoàn thành nhiệm
vụ tự đánh giá CLGD trường mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ.

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Cán bộ quản lý trường mầm non nhận thức sâu sắc công tác tự đánh giá.
Từ năm học 2012 – 2013 Sở GDĐT đã tiến hành triển khai hướng dẫn
nghiệp vụ tự đánh giá đến các trường mầm non trên địa bàn toàn tỉnh. Chúng tôi đã
tiến hành lồng ghép các nội dung quản lý trường học, các lợi ích liên quan trong
việc thực hiện tốt nhiệm vụ tự đánh giá CLGD với việc nâng cao chất lượng chăm
sóc và giáo dục trẻ mầm non. Nhận thức của cán bộ quản lý trường mầm non có sự
chuyển biến tốt, lãnh đạo các đơn vị trường học tích cực thảo luận các vấn đề liên
quan, chỉ đạo đơn vị mình triển khai công tác tự đánh giá, báo cáo kịp thời theo
yêu cầu của Sở GDĐT. Đến nay, có thể khẳng định công tác tự đánh giá CLGD các
trường mầm non đạt kết quả rất tốt. Đảm bảo kế hoạch đề ra.
2. Thực hiện tốt nhiệm vụ tự đánh giá CLGD trường mầm non
Năm học

Tổng số trường hiện có

TT

Đã hoàn thành tự đánh giá
Số lượng

%

1

2012-2013

[5]

255


255

100,00

2

2013-2014

[6]

265

264

99,62

3

2014-2015

[7]

268

268

100.00

4


2015-2016

271

270

99,63

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Các quy định trong bộ tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường mầm non, liên quan
mật thiết đến các nội dung quản lý, chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non; Đây là
7


những yêu cầu bắt buộc để đạt chuẩn CLGD. Do đó, thực hiện tốt công tác tự đánh
giá,tìm ra các giải pháp cải tiến chất lượng có tính khả thi, tác động mạnh mẽ đến
quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.
1. Đối với các CSGD
Đưa công tác tự đánh giá vào kế hoạch nhiệm vụ năm học, thực hiện nhiệm
vụ quản lý giáo dục song song với nhiệm vụ tự đánh giá CLGD của đơn vị;
Các đơn vị trường sau khi tự đánh giá đạt được các cấp độ kiểm định CLGD,
tích cực hoàn thiện hồ sơ gửi lên cơ quan cấp trên để tiến hành thẩm định, tổ chức
đánh giá ngoài và công bố công khai CLGD.
2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đề nghị Bộ GDĐT điều chỉnh quy định để được công nhận trường chuẩn
quốc gia thì trường đó phải có quyết định công nhận mức CLGD;
Bộ GDĐT nên quy định lộ trình yêu cầu các cơ sở giáo dục phải hoàn thành
nhiệm vụ Kiểm định CLGD và các chế tài kèm theo.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo Quyết định số 1 /2008/QĐBGDĐT ngày 07/ /2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
[2] Thông tư số 25/201 /TT-BGDĐT ngày 07/8/201 của Bộ trưởng Bộ GDĐT,
ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá CLGD và quy trình và chu kỳ kiểm định
CLGD trường mầm non;
[3] Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/11/2014 của Cục Khảo thí
và kiểm định CLGD về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non;
[4]Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, Ban hành kèm theo Thông tư số
17/2011 /TT-BGDĐT ngày 1 /4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
[5] Công văn số 1231/SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 18/6/2013 về việc tiếp tục thực
hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non theo quy trình đầy đủ.
[6] Công văn số 1322/BC-SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 17/6/201 về việc báo cáo
công tác kiểm định CLGD.
[7] Công văn số 1257/BC-SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/6/2015 về việc báo cáo
công tác kiểm định CLGD.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Hoàng Công Khảm
8


BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị Phòng KTKĐ CLGD.
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Đồng Nai, ngày 25 tháng 5 năm 2016


PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015 -2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, góp phần

nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Họ và tên tác giả: Hoàng Công Khảm

Chức vụ: Chuyên viên

Đơn vị: Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai
Lĩnh vực: [Đánh dấu X v o các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh v c khác]
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: Kiểm định chất lượng giáo dục

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành

1. Tính mới [Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây]
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả [Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây]

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng [Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây]
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong
ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
[Ký tên và ghi rõ họ tên]

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN

[Ký tên và ghi rõ họ tên]

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
[Ký tên, ghi rõ
họ tên v đóng dấu]

9



Skkn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Cán bộ, giáo viên trong trường mầm non nơi
tôi đang công tác và các trường Mầm non khác
3. Tác giả:
- Họ và tên:

Vũ Thị Huế

- Ngày tháng/năm sinh:

Nữ
13/02/ 1973

- Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường mầm non Tân Quang
- Điện thoại: 0975347179
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường mầm non Tân Quang
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường mầm non Tân Quang
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Con người, cơ sở vật chất,
trang thiết bị đồ dùng đồ chơi
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ tháng 8/2014 đến tháng 3/2015 Năm học 2014- 2015.
HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG

[Ký, ghi rõ họ tên]

SÁNG KIẾN

Vũ Thị Huế

1

TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trò quan trọng trong việc hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa. Do đó chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở
trường mầm non tốt là nền tảng cho chất lượng giáo dục ở các bậc học tiếp theo.
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm:“ Giáo dục đào tạo
là quốc sách hàng đầu”, thực hiện nghị quyết số 29/ NQ/TW, hội nghị lần thứ tám
ban chấp hành trung Ương Đảng[ Khóa XI] về: “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Vì vậy, muốn chất lượng giáo dục luôn được phát triển bền vững thì việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là việc làm hết sức quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong nhà trường, đáp
ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ tiến lên CNH- HĐH, góp phần
đẩy mạnh sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ đổi mới đất nước.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Điều kiện: Thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, của ngành, điều lệ
trường mầm non, thông tư số: 02/ 2008/ QĐ/ BGD ĐT, cơ sở vật chất, trang thiết bị
và đội ngũ cán bộ, giáo viên, là điều kiện cần thiết để giúp tôi hoàn thành sáng kiến.
- Thời gian áp dụng: Từ tháng 8/2014 đến tháng 2/2015- Năm học 2014- 2015.
- Đối tượng áp dụng: Là các cán bộ, giáo viên trong trường mầm non nơi tôi
đang công tác trong năm học 2014- 2015.
3. Nội dung sáng kiến
+ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non.
2

Đổi mới việc bồi dưỡng phẩm chất đạo đức chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, sắp xếp giáo viên phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người.
Xây dựng mối đoàn kết thống nhất trong tập thể sư phạm nhà trường.
Giáo viên tự ý thức, xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình trong việc tự rèn
luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức chính trị và chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, yêu
nghề, mến trẻ, có trách nhiệm với học sinh, đối với nhà trường, tự nguyện phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây là điều kiện hết sức cần thiết thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ của nhà trường.
+ Khả năng áp dụng sáng kiến:
Áp dụng chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tôi đang công
tác và có thể áp dụng cho các trường Mầm non khác.
+ Lợi ích thiết thực của sáng kiến: Sau khi áp dụng sáng kiến tôi thấy chất
lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường được nâng lên rõ rệt, giáo viên có ý thức
rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức chính trị, có nhiều kiến thức và kỹ năng
sư phạm trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ, tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trước công việc được giao, hoàn thành tốt nhiệm
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ trong nhà trường.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Qua việc áp dụng những giải pháp về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, trường
tôi đã thực sự chuyển mình, giáo viên đã có nhiều tiến bộ rõ rệt về phẩm chất
chính trị cũng như trinh độ chuyên môn, linh hoạt sáng tạo trong thực hiện
phương pháp mới, đặc biệt đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác tự đánh giá
và đánh giá. Học sinh mạnh dạn tự tin, thông minh, nề nếp kỷ cương trong nhà
trường được mọi người chấp hành nghiêm túc.
5. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
Đề nghị các cấp có thẩm quyền tiếp tục đầu tư hỗ trợ nguồn kinh phí cho nhà
trường để xây dựng, tu sửa CSV và mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, hỗ trợ các tạp chí về giáo dục Mầm non.
Mở các lớp học tập, bồi dưỡng trình độ chính trị, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên mầm non.
Quan tâm đồng bộ đến mọi chế độ chính sách cho giáo viên.
3

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN
Trong những năm qua, nền giáo dục nước ta nói chung và giáo dục mầm
non nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc về quy mô, loại hình trường
lớp. Đối với giáo dục mầm non, chiến lược đề ra là: Tăng cường các hoạt động
phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình, trú trọng nâng cao
chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non.
Nhiệm vụ của người giáo viên Mầm non là thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ từ 6 đến 72 tháng tuổi, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng cho trẻ, làm
tốt công tác tuyên truyền kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cộng đồng và các
bậc phụ huynh.
Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong
nhà trường, thì chất lượng đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một việc làm hết sức
quan trọng, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ đổi
mới đất nước.
Là người cán bộ quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục
trẻ trong nhà trường, tôi thấy còn nhiều những bất cập trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non. Chính vì vậy tôi mạnh
dạn chọn đề tài:“ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Mầm non”.

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
“ Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mọi nhà, là tương lai của đất nước, là lớp
người kế tục sự nghiệp của cha ông. Trong thời đại ngày nay tiến lên Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá [CNH- HĐH] đất nước, đòi hỏi mỗi chúng ta cần phải có những
nhận thức đúng đắn về việc phát triển giáo dục và đào tạo.
4

Nghị quyết số 29/ NQ/TW, hội nghị lần thứ tám ban chấp hành trung Ương
Đảng[ Khóa XI] về: “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, đáp ứng
với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Vậy muốn có nền công nghiệp phát triển vững chắc thì đòi hỏi phải cần có
những con người có trí tuệ, có tinh thần. Giáo dục đã đào tạo ra những con người
đó. Trong đó giáo dục mầm non giữ một vai trò đặc biệt quan trọng là hình thành
lên nhân cách của con người ngay từ thuở ấu thơ, đó là nền móng vững chắc của các
cấp học tiếp theo. Vậy muốn có nền móng vững chắc thì người giáo viên mầm non
có vai trò đặc biệt quan trọng để xây dựng lên nền móng đó.
Nhiệm vụ của người giáo viên Mầm non được quy định rất rõ trong điều lệ
trường Mầm non, việc đánh giá chất lượng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non theo thông tư 02/2008/ QĐ - BGD ĐT của bộ giáo dục và đào tạo ngày càng
chặt chẽ. Tuy nhiên hiện nay chế độ làm việc của giáo viên mầm non rất vất vả,
có thể làm việc 10 giờ/ngày, nhưng mọi chế độ của giáo viên đã được quan tâm
xong chưa được quan tâm toàn diện.
Một số bộ phận giáo viên năng lực chuyên môn thực tế chưa tương xứng
với trình độ đào tạo, chưa tích cực hăng say với chuyên môn, việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục còn gò bó, hiệu quả
chưa cao.
Vì vậy muốn có đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị tốt, có kiến thức và
kỹ năng sư phạm, vững về chuyên môn, giỏi về tay nghề là người cán bộ quản lý tôi
thường xuyên gần gũi nắm bắt được hoàn cảnh riêng tư, năng lực của từng người,
để có kế hoạch tổ chức, sắp xếp đội ngũ giáo viên cho phù hợp, xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng thường xuyên toàn diện cho đội ngũ giáo viên, giúp họ không ngừng
nâng cao trình độ hiểu biết, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời và
đón những đổi mới toàn diện về giáo dục mầm non.

5

3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ

Sau khi trường tôi được quy hoạch về khu trung tâm, điều kiện về cơ sở vật
chất khang trang, có cơ bản đủ các đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Trường có đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, có lòng nhiệt tình yêu
nghề, mến trẻ, có uy tín với các bậc phụ huynh và các cấp lãnh đạo.
100% các đồng chí cán bộ, giáo viên đều có lập trường tư tưởng chính trị vững
vàng, có phẩm chất chính trị tốt, có tinh thần giúp đỡ và thương yêu đồng nghiệp.
Trường có chi bộ Đảng, có 12 Đảng viên, chi đoàn thanh niên có 13 đồng
chí, có tổ chức công đoàn cơ sở luôn làm tốt công tác chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ, giáo viên, từ đó tạo niềm tin và thúc đẩy tinh thần giáo viên
yên tâm công tác.
Qua đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong năm học 2013- 2014 bộc
lộ rõ ở đội ngũ giáo viên về phẩm chất chính trị đạo đức lối sống và về chuẩn
kiến thức, kỹ năng sư phạm cụ thể.
2.1. Kết quả năm học 2013 - 2014
2.1.1. Đánh giá, xếp loại giáo viên

Tổng
Năm học

số
GV

2013 - 2014

18

Đại học
Số

Tỷ

lượng

lệ

11

61

Cao đẳng

Trung cấp

Số

Số

lượn
g

2

Tỷ
lệ

11

lượn
g

5

Xếp loại xuất

Xếp loại

Xếp loại

sắc

khá

trung bình

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

lệ

lượng

lệ

lượng

lệ

lượng

28

4

22

10

56

4

T

lệ

22

Tuy nhiên để duy trì và phát triển hơn nữa về chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục của nhà trường đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay, điều mà
tôi luôn trăn trở về chất lượng đội ngũ giáo viên vẫn còn một số bất cập như:
Một số giáo viên tuổi đời cao việc ứng dụng công nghệ thông tin và một số
phương tiện nghe nhìn trong giáo dục còn hạn chế, chưa linh hoạt, sáng tạo trong
6

giảng dạy và trong việc sử dụng đồ dùng dạy học, cách tổ chức một số hoạt động
giáo dục đặc biệt là hoạt động góc còn gò bó chưa phát huy được tính tích cực
của trẻ.
Công tác tự đánh giá của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở 3 lĩnh vực chưa
thực sự đúng với chất lượng, hiệu quả công việc của giáo viên. Một số ít giáo viên
trẻ còn rụt rè trong công tác tự phê bình và phê bình, chưa phát huy quyền dân chủ
trong sinh hoạt.
Việc lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của một số ít giáo viên trẻ mới vào
ngành còn núng túng chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng giao tiếp ứng xử với mọi
người, với đồng nghiệp còn hạn chế.
Công tác đánh giá xếp loại giáo viên của cán bộ quản lý còn mang tính chất
động viên.
Trình độ của giáo viên mới chỉ dừng lại ở chuẩn đào tạo, song chuẩn giáo
viên đứng lớp chưa đáp ứng được yêu cầu về giảng dạy. Từ đó mà hiệu quả chăm
sóc giáo dục trẻ chưa cao.
Xuất phát từ thực trạng đội ngũ giáo viên của nhà trường, cùng với việc
thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, theo chương trình giáo dục
mầm non. Thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ tám của ban chấp hành trung
ương Đảng về : “ Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo”, thực hiện
nghị định 20 của chính phủ về “ Phổ cập giáo dục xóa mù chữ”, thông tư 02
của bộ giáo dục và đào tạo về đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
đặt ra cho nhà trường những vấn đề cần phải trú trọng nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Vì vậy tôi
luôn xác định rõ vai trò, trách nhiệm của người quản lý, cần phải xây dựng kế
hoạch nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường bằng cách bám
sát vào chủ trương, nghị quyết của ngành, điều lệ trường mầm non đặc biệt là
các lĩnh vực chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, để có biện pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên đồng bộ đạt tiêu chuẩn theo thông tư số 02 của
bộ giáo dục và đào tạo
7

4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Nâng cao nhận thức về chính trị tư tưởng cho cán bộ, giáo viên
Trong quản lý nhà trường, tôi luôn tôn trọng sự lãnh đạo của Đảng, tất cả
các mặt hoạt động đều có sự tham gia đóng góp ý kiến của chi bộ Đảng, công
đoàn cơ sở, đoàn thanh niên, hội đồng trường.
Coi trọng công tác phát triển Đảng viên, công tác chính trị tư tưởng của mỗi
cán bộ đảng viên và đội ngũ giáo viên. Nâng cao hơn nữa vai trò của cấp ủy cơ
sở. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, phát huy ý thức tự giác, sáng tạo của
đội ngũ nhà giáo, phát huy vai trò của của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Luôn làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật thông qua
các hoạt động giáo dục tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp và lồng ghép
trong các môn học; quán triệt tới cán bộ, giáo viên.
Trong những năm qua, nhà trường đã thực hiện có hiệu quả việc đẩy mạnh:
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động: “ Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi
đua “Hai tốt”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Chính vì vậy mà không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào vi phạm pháp luật
hoặc mắc các tệ nạn xã hội, 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đã thực hiện tốt mọi
chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy
định của ngành, của địa phương và của khu dân cư. Đời sống vật chất và tinh thần
của cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn được quan tâm và ngày càng nâng cao. Chế
độ chính sách đối với người lao động được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
4.2. Đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là một việc làm cần thiết trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết
định chất lượng của tập thể sư phạm. Tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trước mắt
và lâu dài.
+Nội dung bồi dưỡng
- Về chính trị: Phối hợp với công đoàn cơ sở, vận động giáo viên hưởng ứng
các cuộc vận động lớn của ngành như: Đẩy mạnh việc thực hiện: “Học tập và
8

làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động: “Hai không” với 4
nội dung, cuộc vận động:“ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự
học và sáng tạo”, luôn tạo điều kiện cho cán bộ, Đảng viên, giáo viên tham gia
đầy đủ các buổi học tập nghị quyết do ngành tổ chức, học tập các nghị quyết của
Đảng cấp trên, đặc biệt trong thời gian này mọi cán bộ, giáo viên cần tham gia
học tập nghị quyết hội nghị lần thứ tám ban chấp hành trung Ương Đảng [Khóa
XI] về: “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo”, tham gia học tập các
chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tỷ lệ cán bộ Đảng viên, giáo
viên tham gia học tập đạt từ 90- 95%.
- Về chuyên môn: Để xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn
đạt chuẩn thì công tác bồi dưỡng, đào tạo phải thực hiện một cách thường xuyên,
gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường, đồng thời thực hiện
chương trình giáo dục mầm non, thực hiện đề án:“ Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi”,“ Phổ cập giáo dục xóa mù chữ ”, thực hiện chuyên đề phát
triển vận động cho trẻ, yêu cầu về chuẩn hoá đội ngũ giáo viên ngày càng cao, để
đáp ứng với yêu cầu đó, tôi đã xây dựng kế hoạch tạo điều kiện cho giáo viên đi
bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, vào đầu năm học tôi đã xây dựng kế
hoạch, căn cứ vào năng lực trình độ chuyên môn của từng giáo viên mà sắp xếp
đội ngũ giáo viên hài hoà giữa người già với người trẻ, giữa giáo viên giỏi với
giáo viên khá, từ đó để giáo viên tự học hỏi và giúp đỡ nhau trong công việc. Đặc
biệt tôi đã chú ý bồi dưỡng kỹ năng thực hành để giúp giáo viên tiếp cận với các
họat động giáo dục trẻ theo yêu cầu đổi mới. Từng bước nâng dần yêu cầu thực
hiện để giáo viên dễ thích nghi, cụ thể: Hướng dẫn giáo viên cách phân phối nội
dung chương trình qua các chủ đề, cách xác định mục tiêu, nội dung chương
trình theo độ tuổi, cách lập kế hoạch chủ đề, kế hoạch tổ chức các hoạt động
được bồi dưỡng qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, ban giám hiệu hướng dẫn giáo
viên thảo luận, trao đổi thực hiện.
Hoặc như giáo viên thường gặp khó khăn khi giảng dạy tại các nhóm lớp
như: Thiết kế môi trường giáo dục theo chủ đề, chọn nội dung giáo dục phù hợp
9

với khả năng của trẻ, cách truyền tải nội dung chương trình vào chủ đề hoặc việc
lựa chọn đề tài. Tôi đã chú ý đưa vào kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn hàng
tháng, tổ trưởng chuyên môn làm nòng cốt hướng dẫn giáo viên. Ban giám hiệu
phân công dự sinh hoạt cùng với tổ để giúp định hướng góp ý cho tổ.
Để giúp giáo viên hiểu và tổ chức tốt các hoạt động giáo dục theo hướng đổi
mới, tích hợp và tích cực trẻ hoá, biết cách tổ chức hoạt động đóng mở chủ đề,
phân biệt và xác định nội dung trọng tâm của các hoạt động giáo dục theo lĩnh
vực phát triển, tôi cùng với với ban giám hiệu nhà trường chú ý bồi dưỡng giáo
viên nắm vững lý thuyết của từng hoạt động, từng độ tuổi để vận dụng vào bài
giảng sao cho thích hợp và nồng ghép tích hợp các hoạt động khác linh hoạt sáng
tạo, có như vậy mới thu hút tối đa trẻ tham gia vào các hoạt động một cách tích
cực và có hiệu quả. Mỗi chủ đề ban giám hiệu và ban hướng dẫn nghiệp vụ nhà
trường đều có kế hoạch dự giờ để hướng dẫn, tư vấn trực tiếp cho từng giáo viên
về cách tổ chức các hoạt động giáo dục theo yêu cầu đổi mới.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng các lớp chỉ đạo điểm toàn
diện, điểm từng chuyên đề. Lên kế hoạch tổ chức hoạt động mẫu của từng lĩnh
vực, phân công giáo viên dạy mẫu, tạo điều kiện cho các lớp điểm toàn diện, giáo
viên dạy mẫu đi dự các lớp tập huấn do phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục
và đào tạo tổ chức. Có kế hoạch học tập, nghiêm cứu nội dung làm điểm, làm
mẫu thực hiện trước khi triển khai các nội dung họat động cho toàn trường, tôi
cùng ban giám hiệu và nghiệp vụ của trường chủ động lên kế hoạch duyệt và tổ
chức dự, góp ý bổ sung trước. Đối với giáo viên năng lực chuyên môn còn hạn
chế, tôi cần tăng cường công tác thăm lớp dự giờ, tạo cho họ một tâm trạng thỏa
mái để thực hiện bài giảng đạt kết quả cao.
Vì vậy tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt sáng tạo, phát huy được tính
tích cực của trẻ, khi thăm lớp dự giờ, tôi đều chủ động cùng ban giám hiệu, tổ
chuyên môn lên kế hoạch cụ thể.
Ngoài kế hoạch đã xây dựng, tôi còn thường xuyên thăm lớp dự giờ bằng
nhiều hình thức như kiểm tra, dự giờ không báo trước, thay đổi hình thức cho
phong phú, đồng thời giúp ban hướng dẫn nghiệp vụ và tổ trưởng các khối rút
10

kinh nghiệm kịp thời thống nhất chỉ đạo thực hiện. Thông qua các hình thức
kiểm tra như vậy không ngừng đạt chỉ tiêu 100% giáo viên được kiểm tra từ 1
đến 2 hình thức trên mà còn hình thành cho giáo viên thói quen chủ động trong
mọi công việc, giáo viên không ỉ lại, hoặc tâm lý giáo viên là chờ kiểm tra. Ngoài
hình thức tổ chức các chuyên đề và kế hoạch kiểm tra trên, chúng tôi luôn chú ý
quan tâm đến việc khảo sát chất lượng trẻ và vai trò giám sát, đánh giá cán bộ quản
lý còn có sự giám sát của cha mẹ học sinh và các tổ chức đoàn thể, do đó giáo viên
nâng cao ý thức trách nhiệm hơn và cố gắng hơn trong công tác bồi dưỡng.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng về công nghệ thông
tin, nối mạng Intenet để giáo viên cập nhật thông tin và tham khảo các bài giáo án
điện tử, ứng dụng vào công tác quản lý và tổ chức hoạt động trong nhà trường,
khuyến khích cán bộ, giáo viên tích cực thiết kế đồ dùng dạy học, sáng tạo giải pháp
kỹ thuật, đúc rút kinh nghiệm, sáng kiến phục vụ công tác giảng dạy.
Hàng năm tổ chức cho cán bộ giáo viên đi thăm quan học tập kinh nghiệm ở
các đơn vị điển hình trong và ngoài tỉnh. Tạo điều kiện cho giáo viên được giao
lưu, học hỏi các trường bạn, học hỏi đồng nghiệp, mở mang kiến thức thực tế vận
dụng phù hợp vào các hoạt động của trường, lớp mình.
4.3. Đổi mới việc bố trí phân công nhiệm vụ cho giáo viên
Hiệu quả công việc là một vấn đề hết sức quan trọng, muốn hiệu quả công việc
đạt tốt đòi hỏi phải có tinh thần đoàn kết đồng nghiệp con người phải có trình độ
năng lực chuyên môn vững vàng. Trong công tác, tôi luôn chú ý xây dựng hình
thành mối quan hệ giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với cán bộ quản lý, cán
bộ quản lý với cán bộ quản lý, kịp thời giải quyết những mâu thuẫn xung đột
trong nhà trường. Luôn nhắc nhở giáo viên biết trung thành giúp đỡ nhau trong
công tác.
Phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ, tạo điều kiện để mọi người phát huy
quyền làm chủ tập thể. Xây dựng tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, thống nhất
để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục mà Đảng và nhân dân giao phó.
Vì vậy trẻ hoá đội ngũ giáo viên là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong
những năm qua tôi đã mạnh dạn tuyển chọn giáo viên từ huyện khác về công tác tại
11

trường, tuổi đời trẻ, có bằng Cao đẳng chính quy, có năng lực chuyên môn vững
vàng, có lòng tâm huyết với nghề, yêu nghề mến trẻ, luôn có tinh thần trách nhiệm
cao trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc bố trí, sắp xếp giáo viên phải đúng người, đúng việc, đúng lúc, mạnh
dạn sử dụng, bố trí giáo viên có đủ tiêu chuẩn, có triển vọng vào cương vị lãnh
đạo thích hợp như: Hiệu phó, chủ tịch công đoàn, trưởng ban nữ công, ban thanh
tra nhân dân, khối trưởng, chú trọng việc sử dụng giáo viên có tư duy mới, cách
làm mới, đúng đắn mang lại hiệu quả công việc tốt.
Cần có cơ chế phát hiện và lựa chọn giáo viên giỏi để làm nòng cốt, có kế
hoạch bồi dưỡng kịp thời, phát huy hết khả năng, lấy đó là chất lượng mũi nhọn
của nhà trường.
Đặc biệt trong năm học này nhà trường vẫn tiếp tục thực hiện tốt việc:
“ Phổ cập giáo dục xóa mù chữ”, thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi,
thực hiện chuyên đề phát triển vận động, thực hiện việc không dạy trẻ tập tô chữ
chấm mờ và dạy trẻ tập viết chữ, thực hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, tôi đặc biệt quan tâm đến việc biên chế giáo
viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, phân công nhiệm vụ cho từng người
phù hợp với trình độ chuyên môn của họ.
4.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên
Căn cứ vào thông tư số 02/ 2008/QĐ/ BGD ĐT của bộ giáo dục và đào tạo,
tôi thực hiện việc đánh giá giáo viên trên 3 lĩnh vực:
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: Có lập trường tư tường tư tưởng
kiên định vững vàng, quyết tâm thực hiện sự nghiệp đổi mới của Đảng, kiên
quyết đấu tranh bảo vệ các quan điểm đường lối của Đảng.
Có phẩm chất đạo đức, tác phong nhà giáo tốt, đoàn kết thương yêu đồng
nghiệp, đối sử công bằng với trẻ, có tinh thấn thương yêu đồng nghiệp, gần gũi
với phụ huynh, được mọi người quý mến.
- Về lĩnh vực kiến thức: Có trình độ kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non,
kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ mầm non.
- Về lĩnh vực kỹ năng sư phạm: Biết lập kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ
12

chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ có tinh thần học hỏi đồng nghiệp, tham gia
học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trong
công tác, có kỹ năng giao tiếp ứng sử với mọi người, với đồng nghiệp, thường
xuyên gần gũi với phụ huynh học sinh để tuyên truyền trao đổi những kiến thức
nuôi dạy con theo khoa học.
Mỗi năm nhà trường thực hiện đánh giá giáo viên 1 lần vào cuối năm học,
đây là một việc làm hết sức cần thiết. Vì vậy tôi đã xây dựng được một quy trình
đánh giá cụ thể như sau:
Giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao có thể giao nhiệm vụ cao hơn
Giáo viên giữ nguyên nhiệm vụ đang thực hiện
Giáo viên cần thay thế do tuổi đời cao, chuyển công việc
Trong quá trình đánh giá, giáo viên phải tự viết bản kiểm điểm cá nhân, đánh giá
những mặt ưu điểm, những tồn tại hạn chế, kết hợp với sự nhận xét đánh giá của tập
thể, kết luận xếp loại do lãnh đạo phê duyệt vào phiếu để lưu hồ sơ hàng năm.
Kết quả đánh giá từng giáo viên đều được thông báo công khai trước tập thể
cán bộ giáo viên, nếu có vấn đề thắc mắc thì cần giải quyết kịp thời, không để sảy
ra mất đoàn kết trong quá trình bình xét, xếp loại.
Xác định rõ việc đánh giá, xếp loại giáo viên là khâu hết sức quan trọng đối
với người cán bộ quản lý. Vậy muốn đánh giá thực chất, năng lực của giáo viên
thì điều quan trọng là người cán bộ quản lý phải thường xuyên gần gũi với giáo
viên, hiểu được hoàn cảnh, tính cách, năng lực của từng giáo viên, đặc biệt là
phải biết được những mặt mạnh, những mặt còn hạn chế để động viên giúp đỡ họ
tiến bộ, luôn tạo cho họ có một tâm lý thoả mái, vui vẻ ở mọi lúc mọi nơi, tăng
cường công tác thăm lớp dự giờ, xếp loại tiết dạy để rút kinh nghiệm cho giáo
viên trong quá trình giảng dạy.
Khi đánh giá giáo viên, cần đánh giá một cách công tâm, không gắn với
động cơ cá nhân, đánh giá thực chất từng giáo viên, chỉ ra được những mặt tích
cực, những mặt còn hạn chế của từng người, khuyến khích động viên những giáo
viên có năng lưc, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, đồng thời cũng
chỉ ra những điểm yếu của những giáo viên chưa có ý thức trách nhiệm trong
13

việc thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng đối với những người đó tôi càng gần
gũi, giúp đỡ để họ tiến bộ.
4.5. Phát huy vai trò của người cán bộ quản lý đối với việc thực hiện quản lý
Quản lý giáo viên là nhiệm vụ rất quan trọng của người cán bộ quản lý, đối
với một cơ quan 100% là nữ, đó là điểm khác biệt đối với các bậc học khác.
Thực tế cho ta thấy việc quản lý một tập thể nữ rất khó khăn phức tạp, muốn hiệu
quả công việc cao thì việc quản lý giáo viên càng phải chặt chẽ, không thể lơ
đãng trước những việc làm không đúng mực của giáo viên, phải quán triệt từ
phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ, năng lực sư phạm, cả quá trình công
tác và hiện tại, cả trước mắt và triển vọng lâu dài. Vì vậy muốn quản lý tốt giáo
viên, thì việc làm làm không thể thiếu được là tìm hiểu tâm tư, hoàn cảnh, cá tính
và năng lực công tác của từng đồng chí, để có kế hoạch bồi dưỡng, phân công
nhiệm vụ cho phù hợp với từng giáo viên, tạo cho họ một tâm lý thoả mái khi
được giao nhiệm vụ. Đặc biệt là người quản lý phải thường xuyên gần gũi, quan
tâm đến việc thăm lớp dự giờ, nhằm phát hiện những mặt tích cực để động viên
khích lệ kịp thời, giúp đỡ họ khắc phục những khó khăn tồn tại để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá cũng là nhiệm vụ rất quan trong đối với
người làm công tác quản lý, tôi luôn nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra bảo
đảm việc đánh giá công khai, dân chủ, minh bạch thực hiện đánh giá đúng chất
lượng học tập của học sinh, làm cơ sở đánh giá đúng chất lượng dạy học của giáo
viên từ đó góp phần xây dựng kỷ cương, nề nếp trường học, nhằm thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
4.6. Chăm lo đời sống, động viên tinh thần giáo viên
Chăm lo đời sống cho giáo viên là một việc làm không thể thiếu được
trong việc nâng cao nhận thức và hiệu quả công việc. Trong bất kỳ hoàn cảnh
nào, tôi luôn thực hiện tốt mọi chế độ chính sách đối với người lao động đầy
đủ và kịp thời. Nhà trường luôn gương mẫu thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ,
quyền hạn khác một cách nghiêm túc, hiệu quả theo đúng quy định của pháp
luật như giải quyết đúng, đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên; Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, giáo viên, nhân
viên luôn được quan tâm và ngày càng nâng cao.
14

Đối với giáo viên hợp đồng, ngoài chế độ đãi ngộ của nhà nước như trợ cấp
100% lương, nhà trường còn đặc biệt quan tâm đến chế độ chi phụ cấp đứng lớp
với mức cao, chi thâm niên, hưởng lương 2 tháng hè, hỗ trợ giáo viên đi học được
hưởng nguyên lương, ngoài ra tổ chức công đoàn còn huy động chị em quy hoạch
vườn rau sạch, hoặc theo nhu cầu của phụ huynh nhà trường tổ chức dạy trẻ thêm
vào ngày thứ bẩy, dạy thêm hè, để tăng thêm nguồn thu nhập cho giáo viên
Hàng năm nhà trường luôn đưa ra các tiêu chí động viên, khen thưởng đối với
giáo viên và học sinh có thành tích trong năm học, khen thưởng đúng mức về vật
chất và tinh thần có ý nghĩa rất quan trọng. Từ đó phát huy được khả năng nhiệt tình
của giáo viên. Tuy nhiên khen thưởng về vật chất phải phù hợp với công việc
Ví dụ: Thưởng giáo viên dạy giỏi cấp trường là: 100.000 đồng, thưởng giáo
viên dạy giỏi cấp huyện là 150.000 đồng, thưởng giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh là
200.000 đồng.
Thực tế cho ta thấy, chế độ khen thưởng không công bằng là một trong
những nguyên nhân làm hạn chế lòng nhiệt tình, sức cống hiến và sự đoàn kết
của đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Vì vậy hàng tháng hội đồng thi đua nhà
trường tiến hành họp bình xét để xếp loại theo chất lượng, kết quả công việc và
thực hiện mức thưởng tương ứng với hiệu quả công việc, quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên có nhiều cống hiến khi tuổi đời cao sắp về hưu, ưu tiên
sắp xếp hợp với khả năng, đó cũng là niềm động viên khích lệ tinh thần để họ
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Trong quá trình thực hiện việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên
của nhà trường, đội ngũ giáo viên ngày càng được trẻ hoá, tuy ở các độ tuổi khác
nhau nhưng việc bố trí sắp xếp tuyển chọn giáo viên thường xuyên có tính kế
thừa, liên tục.
Giáo viên tự ý thức, tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên
môn, xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình với học sinh, đối với nhà trường.
Công tác tự đánh giá của cán bộ đối với giáo viên ngày càng được trú trọng,
15

chặt chẽ, không còn mang tính chất động viên.
Có kiến thức và kỹ năng sư phạm trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của
nhóm lớp, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong nhà trường.
Tự nguyện phấn đấu hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đây là
điều kiện hết sức cần thiết thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của nhà trường.
5.1. Đánh giá, xếp loại giáo viên
Đại Học

Cao Đẳng

Xếp loại

Xếp

xuất sắc

Khá

loại

Xếp

loại

Trung cấp

Tổng

trung bình

Năm học
số

Tổng

Tỷ

Tổng

Tỷ

Tổng

Tỷ

Tổng

Tỷ

Tổng

Tỷ

Tổng

Tỷ

số

lệ

số

lệ

số

lệ

số

lệ

số

lệ

số

lệ

2

11

2013 – 2014

18

11

61

5

28

4

22

10

56

4

22

Học kỳ I

18

14

78

2

11

2

11

7

39

8

44

3

17

2014 - 2015

*Trình độ chính trị: Có 3 đồng chí cán bộ quản lý đạt trình độ trung cấp lý
luận chính trị, 9 đồng chí Đảng viên có trình độ sơ cấp.
Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp trên 3 lĩnh vực, việc bồi dưỡng ,đánh giá, bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên đã
đảm bảo tính toàn diện, tính chính xác, tính kế thừa, đúng người, đúng việc, tránh
được sự thắc mắc không đáng có, trình độ giáo viên được nâng lên rõ rệt.
Tinh thần trách nhiệm trong công tác của mỗi giáo viên được nâng cao,
không có giáo viên vi phạm quy chế, vi phạm chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng được trú trọng, tạo được
niềm tin cho các bậc phụ huynh học sinh từ đó tỷ lệ trẻ đến trường ngày càng
tăng, chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ trong nhà trường được nâng
cao, đời sống của giáo viên đảm bảo hơn.

16

6. ĐIỀU KIỆN ĐỂ SÁNG KIẾN ĐƯỢC NHÂN RỘNG

+Về nhân lực: Các cấp có thẩm quyền mở các lớp tập huấn, lớp học đào tạo
chuyên môn, đào tạo trình độ chính trị cho cán bộ, giáo viên,
- Tiếp tục quan tâm đồng bộ đến mọi chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên.
+ Trang thiết bị, kỹ thuật: Các cấp, các ngành quan tâm hỗ trợ kinh phí
để mua sắm các trang thiêt bị, cung cấp các tài liệu, tạp san về giáo dục mầm
non, phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường.
- Giáo viên có ý thức tìm tòi học hỏi, tích cực làm đồ dùng sáng tạo kỹ thuật
để phục vụ cho công tác giảng dạy.

17

KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

Ngành học mầm non là nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và đào tạo,
chất lượng giáo dục trẻ tốt, góp phần vào việc xây dựng và phát triển trường
học, đưa chất lượng giáo dục ngày càng phát triển vững chắc, đẩy mạnh nhu
cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia và yếu tố quan trọng trong việc hình
thành và phát triển toàn diện cho trẻ về Đức, trí, thể, mỹ. Hình thành nhân
cách con người mới xã hội chủ nghĩa, tạo tiền đề vững chắc cho trẻ bước vào
trường Tiểu học được tốt. Vì vậy muốn đạt được điều đó thì người cán bộ
quản lý phải luôn gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động, đổi mới công tác
quản lý giáo dục, chỉ đạo sát sao việc đánh giá chất lượng giáo dục, làm tốt
công tác bồi dưỡng đội ngũ và đánh giá thực chất giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non, thường xuyên đổi mới cải cách thủ tục hành
chính trong nhà trường, đổi mới việc quyết định, phân công quản lý giáo
viên, xác định rõ chức năng quyền hạn, trách nhiệm quản lý giáo viên xuất
phát từ nhiệm vụ chính trị, quản lý người, gắn với quản lý việc.
Với thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường năm học
2013- 2014 còn gặp nhiều bất cập, tôi đã đưa ra các giải pháp để thực hiện đề
tài, trong năm học 2014- 2015. Qua sơ kết học kỳ I, các hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên được nâng lên rõ
rệt, kỷ cương trong nhà trường được thực hiện nghiêm túc, việc bố trí sắp
xếp cũng như đánh giá chất lượng giáo viên đã đi vào chiều sâu không mang
tính hình thức, công tác thanh kiểm tra luôn được đổi mới và hiệu quả, công
tác tự phê bình và phê bình ngày càng được coi trọng và phát huy. Trường tôi
luôn được các cấp lãnh đạo đánh giá cao về chất lượng chuyên môn của đội
ngũ giáo viên cũng như chất lượng chăm sóc, giáo dục, xứng tầm với việc
phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ đổi mới, đúng theo tinh thần nghị
quyết hội nghị lần thứ tám của ban chấp hành Trung Ương Đảng [ Khóa
XXI].
18

2. KHUYẾN NGHỊ

- Với sở giáo dục và đào tạo: Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ,
hướng dẫn tổ chức đánh giá giáo viên theo thông tư 02 của bộ giáo dục và đào tạo,
cung cấp tạp san về giáo dục mầm non.
- Với phòng giáo dục: Tham mưu với UBND huyện tăng cường bổ sung
đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường mầm non, đặc biệt là các trường mầm
non đã và đang được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
- Với cán bộ quản lý: Luôn cải tiến công tác quản lý theo hướng kế hoạch
hóa, khoa học kết hợp đồng bộ các biện pháp quản lý để đạt hiệu quả cao trong
quản lý nhà trường.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non, đáp ứng với yêu cầu đổi mới. Rất
mong được sự đóng góp, xây dựng ý kiến của các cấp lãnh đạo
Xin trân trọng cảm ơn!

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điển hình tiên tiến và những kinh nghiệm tỉnh Hải Dương
2. Một số văn bản mới về giáo dục mầm non
3. Tạp chí giáo dục mầm non
4. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo
5. Một số vấn đề quản lý giáo dục mầm non – Nhà xuất bản quốc gia Hà nội
6. Điều lệ trường Mầm non ban hành theo QĐ 14/ 2008 của bộ GDĐT
7. Thông tư 02/ QĐ/ BGDĐT của bộ giáo dục và đào tạo về đánh giá chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non

20

Tải về bản full

Sáng kiến kinh nghiệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

1 tháng trước

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN PHẠM VI ẢNH HƯỞNG
VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng sáng kiến ở cấp cơ sở.

Chúng tôi ghi tên dưới đây:

Số
TT

Họ và
tên

Ngày
tháng
năm
sinh

Nơi công tác[hoặc nơi thường trú]

Chứcdanh

Trình độ
chuyên
môn

Tỷ lệ [%] đónggóp vào việc tạo
ra sáng kiến

Ghi chú

1

Vũ Thị Hường

06/11/1983

Trường Mầm non Bum Tở

Hiệu trưởng

Đại học

100%

2

Lý Thị Kiệm

16/11/1983

Phó Hiệu trưởng

Đại học

100%

Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng sáng kiến Một số giải pháp nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên khối 5 tuổi trường mầm non Bum Tở

* Lĩnh vực áp dụng sáng kiến đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng: Quản lý giáo dục

* Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 23/8/2020

* Mô tả bản chất của sáng kiến đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng :

- Về nội dung của sáng kiến: Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở cấp học tiếp theo. Chất lượng giáo dục mầm non chủ yếu là do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định. Họ là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.

Vì vậy muốn nâng cao chất lượng của ngành học, vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và năng lực. Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nêu: Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài, do đó phải đào tạo giáo viên có chất lượng cao, thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên, bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên. Với vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên trong các trường mầm non như vậy nên cần triển khai tích cực việc củng cố và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có nét đẹp về phong cách sư phạm mới đáp ứng kịp thời xu hướng đổi mới của nền giáo dục hiện nay.

Đặc điểm tình hình

Năm học 2020-2021 đội ngũ giáo viên của trường có 28 đồng chí; trong đó: Giáo viên khối 5T là : 18 đồng chí; khối nhà trẻ : 10 đồng chí. Tổng số trẻ toàn trường: 333 . Trong đó: Trẻ MG : 5T là 94 trẻ.

Về trình độ chuyên môn: 100% giáo viên đạt chuẩn; trên chuẩn: 15/18 đ/c tỷ lệ 83,3%. Trong đó: Đại học: 14 đ/c; Cao đẳng: 1 đ/c; Trung cấp: 3 đ/c.

Khó khăn

Thực hiện chương trình Giáo dục mầm non mới, đặc biệt là việc xây dựng kế hoạch theo bối cảnh địa phương, một số giáo viên nắm bắt chưa thật đầy đủ. Việc sử dụng các hình thức tổ chức lớp học chưa thật sự linh hoạt, sáng tạo, còn cứng nhắc theo phương pháp cũ.

Kỹ năng thực hành, kinh nghiện trong giảng dạy của một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của việc thực hiện chương trình GDMN mới.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin để soạn giáo án điện tử, thực hiện trình chiếu trên chương trình Powe point và sử dụng thao tác exel để xây dựng kế hoạch của giáo viên còn hạn chế . 90% giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin; 40% giáo viên biết soạn giáo án điện tử và 28% giáo viên biết sử dụng exel trong việc xây dựng kế hoạch plan.

Tham gia các hội thi như hội thi Giáo viên dạy giỏi các cấp trong những năm qua kết quả còn hạn chế. Lực lượng nồng cốt về chuyên môn trong đội ngũ giáo viên còn mỏng.

Trình độ chuyên môn của giáo viên có nhiều chênh lệch, nhiều loại hình đào tạo.

Nhiều giáo viên năng lực chuyên môn còn hạn chế. Qua khảo sát thực tế giáo viên đầu năm học cho thấy:

Kết quả khảo sát giáo viên đầu năm học 2020-2021

Tổng số giáo viên

Chất lượng chuyên môn

Xây dựng KH theo bối cảnh địa phương

Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ [%]

Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ [%]

18

Giỏi

7

38,8%

Đạt

5

27.8%

Khá

9

50

Chưa đạt

13

72.2%

TB

2

11

Kết quả khảo sát chất lượng học sinh 5 tuổi đầu năm 2020-2021

Tổng số học sinh

Kết quả

Ghi chú

Trẻ đạt

Chưa đạt

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

94

60/94

63,8

34/94

36,2

Trước tình hình thực trạng về chất lượng chuyên môn của nhà trường, là Hiệu trưởng phụ trách chung và phó Phó Hiệu trưởng được phân công nhiệm vụ phụ trách chuyên Môn khối 5 tuổi ở trường mầm non Bum Tở, chúng tôi nhận thấy công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên khối 5 tuổi là hết sức cần thiết để chuẩn bị tốt tâm thế sẵn sàng cho trẻ bước vào lớp 1. Với trách nhiệm của những người cán bộ quản lý, chúng tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên năm sau đạt cao hơn năm trước, tiếp cận được yêu cầu về đổi mới giáo dục mầm non trong thời kỳ mới. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên khối 5 tuổi trường mầm non Bum Tở với hy vọng đóng góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cho học sinh khối 5 tuổi, chuẩn bị tốt mọi điều kiện cho trẻ bước vào lớp 1.

+ Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:

Giải pháp 1: Tuyên truyền, quán triệt về tư tưởng đạo đức cho giáo viên

Trong những năm trước khi có sáng kiến, chúng tôi đã thực hiện giải pháp Tuyên truyền, quán triệt về tư tưởng đạo đức cho giáo viên và đạt được kết quả nhất định; tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân, cụ thể như sau:

Ưu điểm: Nhà trường đã thực hiện tuyên truyền, quán triệt đến đội ngũ giáo viên các văn bản, thông tư liên quan đến nhà giáo và các chỉ thị, nghị quyết của ngành giáo dục.

Hạn chế: Đội ngũ giáo viên đã tham gia các buổi quán triệt, tuyên truyền đầy đủ, tuy nhiên chưa có sự nhận thức sâu sắc, chưa hiểu hết vai trò trách nhiệm của bản thân trong công tác giáo dục.

Đa số giáo viên chưa nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, thực hiện chưa hiệu quả.

Nguyên nhân: Hình thức tổ chức tuyên truyền, quán triệt chưa phù hợp dẫn đến giáo viên hiểu hời hợt, chưa nhận thức sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của bản thân.

Chưa tăng cường tổ chức cho giáo viên tự nghiên cứu để thực hiện.

Chưa đưa đầy đủ các tiêu chuẩn vào tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo viên hàng tháng.

* Giải pháp 2: Bồi dưỡng giáo viên qua các buổi sinh hoạt chuyên môn

Trong những năm trước khi có sáng kiến, chúng tôi đã thực hiện giải pháp Bồi dưỡng giáo viên qua các buổi sinh hoạt chuyên môn và đạt được kết quả
nhất định; tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân, cụ thể như sau:

Ưu điểm

Giáo viên được thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Phát huy vai trò của đội ngũ tổ trưởng, tổ phó.

Hạn chế

Các nội dung bồi dưỡng chưa có trọng tâm, trọng điểm.

Nội dung bồi dưỡng còn chồng chéo, chưa có sự ưu tiên.

Hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa có sự sáng tạo.

Chất lượng giáo viên chưa có nhiều thay đổi.

Không khí buổi sinh hoạt chuyên môn chưa sôi nổi.

Nguyên nhân:

Chưa xây dựng kế hoạch và nội dung bồi dưỡng cụ thể, rõ ràng.

Buổi sinh hoạt chuyên môn mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá giáo viên, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng học sinh.

Đa số giáo viên thực hiện một cách máy móc, chưa có nhiều sáng tạo, chưa chủ động trong các hoạt động dạy trẻ.

Giải pháp 3: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua các hội thi, công tác dự giờ, kiểm tra.

Trong những năm trước khi có sáng kiến, chúng tôi đã thực hiện giải pháp Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua các hội thi, công tác dự giờ, kiểm tra và đạt được kết quả nhất định; tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, cụ thể như sau:

Ưu điểm

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch tổ chức các hội thi, dự giờ, kiểm tra.

Cô trò nhiệt tình tham gia các hội thi do các cấp tổ chức.

Hạn chế

Các buổi kiểm tra còn chung chung, nhiều nội dung trong một buổi.

Công tác rút kinh nghiệm sau khi dự giờ, kiểm tra còn nặng nề.

Các hội thi cấp trường còn lặp lại nội dung và hình thức giữa các năm.

Một số giáo viên chưa nhận thức rõ về vấn đề kiểm tra và dự giờ nhằm giúp giáo viên nâng cao trình độ, trách nhiệm và ý chí tự học tự rèn nhằm hoàn thiện mình hơn.

Nguyên nhân.

Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra chưa cụ thể, chưa xác định nội dung trọng tâm của các buổi kiểm tra.

Chưa quán triệt sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của công tác kiểm tra đến cán bộ giáo viên.

Một số đồng chí nhận xét rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp còn mang tính chủ quan, mang tính cá nhân.

Công tác xây dựng kế hoạch tổ chức các hội thi cấp trường chưa có nhiều đổi mới, chưa có nhiều sáng tạo về nội dung và hình thức.

Giải pháp 4: Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch theo chương trình giáo dục mầm non

Trong những năm trước khi có sáng kiến, chúng tôi đã thực hiện giải pháp Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch theo chương trình giáo dục mầm non và đạt được kết quả nhất định; tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, cụ thể như sau:

Ưu điểm

Giáo viên được trực tiếp tiếp thu cách xây dựng kế hoạch giảng dạy.

Chủ động xây dựng kế hoạch theo chương trình giáo dục mầm non

Hạn chế

Xây dựng kế hoạch còn rập khuôn, máy móc, chưa có sự đầu tư nghiên cứu lựa chọn những nội dung, hoạt động sao cho phù hợp với nhận thức của trẻ và điều kiện nhóm lớp.

Các hoạt động lựa chọn dạy trẻ chưa có tính khả thi, kết quả đạt được trên trẻ chưa cao.

Chưa chú ý đến việc lựa chọn các hoạt động phù hợp với địa phương khi xây dựng kế hoạch.

Nguyên nhân

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng còn chung chung, chưa hướng giáo viên xây dựng kế hoạch và lựa chọn bài theo thực tế địa phương.

Công tác kiểm tra việc xây dựng kế hoạch của giáo viên chưa được thực hiện một cách triệt để.

Trước khi xây dựng kế hoạch giáo viên chưa tìm hiểu thực trạng về nhận thức của học sinh, điều kiện ở cơ sở để lựa chọn những hoạt động dạy phù hợp.

* Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:

Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, tư tưởng đạo đức cho giáo viên

Điểm mới: Chúng tôi đã nâng cao nhận thức, tư tưởng cho giáo viên bằng cách chia sẻ các tài liệu hay liên quan đến lĩnh vực giáo dục mầm non lên nhóm nhà trường để giáo viên có cơ hội tìm hiểu thêm tài liệu; phổ biến các văn bản, chỉ thị của ngành học trong các buổi họp để giáo viên nắm bắt kịp thời và thấy được trách nhiệm của mình trong thực hiện nhiệm vụ, từ đó có nhận thức sâu sắc về các quan điểm của Đảng, nắm rõ được các chuẩn nghề nghiệp giáo viên, biết được bản thân đang ở mức nào và đưa ra huớng cố gắng phấn đấu, tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Cách thực hiện

Bước 1: Chúng tôi sưu tầm các tài liệu hay viết về lĩnh vực giáo dục mầm non, tạp chí giáo dục mầm non, tài liệu liên quan đến việc chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho trẻ vào lớp 1 và chia sẻ lên nhóm tổ để giáo viên có cơ hội đọc và tìm hiểu thêm về lĩnh vực giáo dục của ngành mình; phổ biến các văn bản, chỉ thị, thông tư của ngành học trong các buổi họp. Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và thực hiện các cuộc vận động: "Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận động Hai không, cuộc vận động Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học tập và sáng tạo, phong trào thi đua: "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ..

Bước 2: Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu và quán triệt, chúng tôi sẽ đặt ra các câu hỏi liên quan đến nội dung mà giáo viên được tìm hiểu, nghiên cứu để cùng trao đổi, thảo luận nhằm khắc sâu nội dung cho giáo viên, đồng thời cho giáo viên liên hệ trực tiếp với bản thân cần làm gì và thực hiện như thế nào để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn

Một biện pháp không thể thiếu trong công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên là đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Năm học 2020-2021, chúng tôi đã lựa chọn đội ngũ giáo viên có năng lực phù hợp để đứng lớp 5 tuổi, lựa chọn giáo viên có khả năng lãnh đạo để dẫn dắt và điều hành tổ.

Điểm mới: Điểm khác biệt trong sinh hoạt chuyên môn năm học 2020 - 2021 là chúng tôi tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, điểm mới là đánh giá sự hiểu biết về việc học của trẻ được dựa trên những chứng cứ khách quan thu thập được ở một bài học minh họa cụ thể, cả những hành vi bên ngoài và những dấu hiệu về quá trình tư duy bên trong não của trẻ. Những hình ảnh về nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, lời nói, hành động, tư thế và quá trình thực hiện nhiệm vụ cùng những kết quả đạt được là những thông tin cần thiết để nhận diện một cách chính xác nhất về việc học của trẻ nào đó. Đó là nguồn dữ liệu cho những phân tích, thảo luận trong buổi chia sẻ sau dự giờ giữa các giáo viên về việc học của trẻ và cách khắc phục những vấn đề đã chỉ ra. Việc nhận ra được trẻ nào đang học hay đang không học, cách trẻ thực hiện các nhiệm vụ được giao, những sai lầm hay khó khăn trẻ gặp phải trong diễn biến một bài học cụ thể sẽ giúp giáo viên kết nối với hiệu quả của các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học được sử dụng trong tiến trình bài học. Bài học minh họa không dùng để đánh giá giáo viên, mà là nơi để các giáo viên học hỏi lẫn nhau từ thực tế lớp học và tập trung vào việc xây dựng môi trường học tập giữa các giáo viên trong đơn vị.

Cách thực hiện:

Để thực hiện Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học có hiệu quả và đảm bảo các bước theo trình tự, chúng tôi đã thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của trường, của tổ lồng ghép nội dung sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

Bước 2:Tổ chức tập huấn, triển khai công tác sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học tới toàn thể giáo viên trong tổ.

Bước 3 : Phân công tổ trưởng, tổ phó xây dựng tiết dạy minh họa và thực hành dạy mẫu, tổ tiến hành thảo luận, và rút ra bài học kinh nghiệm.

Bước 4: Chỉ đạo tổ phân công lịch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học hàng tháng, thông qua lịch phân công giáo viên dạy minh họa và thảo luận nội dung, lĩnh vực dạy của các tháng tiếp theo trong các buổi họp chuyên môn cuối tháng.

Bước 5: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch đề ra và lưu hình ảnh, hồ sơ tại nhà trường.

Bước 6: Chỉ đạo giáo viên vận dụng những bài học thu được từ quan sát, trao đổi trong sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học vào bài học hằng ngày ở các nhóm, lớp mình phụ trách.

Qua buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên học được cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, biết vận dụng các phương pháp đổi mới, sáng tạo vào thực hiện tại các nhóm, lớp mình phụ trách.

Hình ảnh giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

Tổ chức thảo luận, chia sẻ, rút kinh nghiệm tiết dạy minh họa trong buổi SHCM

Giải pháp 3: Đổi mới phương pháp kiểm tra.

Kiểm tra là một chức năng quan trọng, vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả. Qua kiểm tra giúp cán bộ quản lý nắm được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực hiện chuyên môn, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của giáo viên, phát hiện đúng những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh và uốn nắn giáo viên nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên môn của giáo viên.

Điểm mới: Kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên dựa vào kết quả trên trẻ, từ đó đánh giá ngược lại phương pháp, nội dung truyền thụ của giáo viên. Đánh giá, nhận xét giáo viên mang tính chất chỉ bảo, khuyết khích, tạo không khí thoải mái cho giáo viên.

Tất cả các hoạt động giáo viên đều thực hiện trên nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm, từ đó giáo viên sẽ có phương pháp rèn trẻ tốt hơn, và rút ra được những bài học kinh nghiệm bổ ích, tạo không khí thi đua sôi nổi, vui vẻ trong nhà trường.

Các bước thực hiện.

Bước 1: Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể trên cơ sở kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường và lấy ý kiến thảo luận, đóng góp của giáo viên trong tổ.

Bước 2: Xác định rõ mục đích, yêu cầu của các đợt kiểm tra, đưa ra nội dung, hình thức, nguyên tắc của từng đợt kiểm tra dựa trên kế hoạch kiểm tra.

Nội dung kiểm tra: Kiểm tra về quy chế chuyên môn, hồ sơ sổ sách, dự giờ, chất lượng học sinh, cách trang trí nhóm lớp để đánh giá tình hình triển khai và thực hiện chuyên môn của giáo viên có đúng như kế hoạch mà nhà trường đã chỉ đạo hay không. Kiểm tra việc thực hiện theo từng chuyên đề về nuôi dạy đã được tổ chuyên môn bồi dưỡng tập trung.

Hình thức kiểm tra: Kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ.

Nguyên tắc kiểm tra:

+ Trong công tác kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan và công khai, công bằng dân chủ.

+ Sau kiểm tra phải có những nhận xét đánh giá chính xác, phân tích các ưu điểm, tồn tại của giáo viên với thái độ cởi mở để giúp họ phát huy những mặt

mạnh, khắc phục những tồn tại hạn chế áp dụng vào chăm sóc giáo dục trẻ.

Bước 3: Triển khai kế hoạch đến giáo viên. Làm tốt công tác tuyên truyền giúp cho giáo viên thông suốt việc kiểm tra, khuyến khích tinh thần tự giác, trung thực của giáo viên để giáo viên chuẩn bị mọi phương tiện và điều kiện tích cực góp phần thực hiện tốt cùng đợt kiểm tra đó.

Bước 4: Tổ chức thực hiện

Xây dựng lực lượng kiểm tra với đội ngũ có uy tín, có chuyên môn, có năng lực kiểm tra và thực hiện tốt nguyên tắc Tập trung dân chủ và ra quyết định kiểm tra.

Xây dựng kế hoạch từng cuộc kiểm tra và thông báo đến giáo viên được kiểm tra.

Thực hiện kiểm tra, trao đổi, rút kinh nghiệm.

Báo cáo kết quả kiểm tra

Sau đây là một số hình ảnh giáo viên thực hiện tiết dạy khi được kiểm tra

Hình ảnh giáo viên thực hiện tiết dạy kiểm tra toàn diện

Hình ảnh giáo viên thực hiện tiết dạy kiểm tra đột xuất

Giải pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên qua các hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho cô và trẻ.

Tổ chức hội thi, các hoạt động trải nghiệm là một hình thức có tác dụng rất lớn cho việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tạo cơ hội để giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm. Khi tham gia đòi hỏi giáo viên phải đầu tư công sức, nghiên cứu kỹ nội dung chương trình, tìm ra hình thức, phương pháp linh hoạt, sáng tạo để thu hút sự hứng thú của trẻ vào tiết dạy; đồng thời giáo viên phải tự nghiên cứu, sưu tầm các phương tiện, đồ dùng, đồ chơi phục vụ, hỗ trợ trong tiết học, các hoạt động trải nghiệm

Điểm mới: Năm học 2020-2021 nhà trường tổ chức các hội thi, các hoạt động trải nghiệm với nhiều nội dung và hình thức khác nhau để giáo viên và học sinh không bị nhàm chán đồng thời tạo cơ hội cho cô và trẻ được sáng tạo, giao lưu học hỏi đồng nghiệp, như: Hội thi Chung sức phát triển trẻ thơ toàn diện, hội thi: Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với địa phương, tổ chức các hoạt động trải nghiệm: Cô và bé kheo tay; Xuân yêu thương; Bé cùng trải nghiệm với các sản phẩm sẵn có tại địa phương

Cách thức thực hiện:

Bước 1: Ngay từ đầu năm học BGH thống nhất xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn lồng ghép các hội thi, các hoạt động trải nghiệm, đưa ra bàn bạc thống nhất trong tổ.

Bước 2: Triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động tới toàn thể giáo viên trong tổ, tạo cho giáo viên và học sinh chuẩn bị tâm thế sẵn sàng tham gia với nhiều sáng tạo và sản phẩm đa dạng, sinh động, hấp dẫn.

Bước 3: Tổ chức thực hiện: Lên kế hoạch cụ thể cho từng hội thi với nội dung, hình thức, điều lệ rõ ràng.

Thành lập ban tổ chức, ban giám khảo hội thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để chuẩn bị tốt mọi điều kiện cho hội thi.

Thực hiện công tâm, khách quan trong đánh giá kết quả hội thi, hoạt động trải nghiệm.

Tổng kết, khen thưởng đối với các đội tham gia.

Một số hình ảnh tham gia hội thi, hoạt động trải nghiệm của giáo viên và học sinh khối 5 tuổi.

CBGV tham gia hội thi : Chung sức phát triển trẻ thơ toàn diện

Giáo viên và học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm: Bé khéo tay

Hoạt động trải nghiệm: Xuân yêu thương

Học sinh 5 tuổi tham gia hoạt động: Bé cùng trải nghiệm với sản phẩm sẵn có tại địa phương

Xây dựng môi trường lớp học phù hợp với địa phương

Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với địa phương

Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch cho đội ngũ giáo viên.

Năm học 2020-2021, nhà trường thực hiện chương trình dạy học theo bối cảnh địa phương. Đây là chương trình rất mới, đòi hỏi giáo viên phải hiểu rõ cách xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch tháng, tuần và định mức các số lượng tiết dạy trong năm học, đồng thời giáo viên phải nắm được các thao tác exel trên máy tính. Tuy nhiên đầu năm một số giáo viên còn rất bỡ ngỡ trong việc xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch tháng, tuần theo bối cảnh địa phương. Vì vậy nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch cho đội ngũ là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cần thiết.

Điểm mới: Tập trung đi sâu vào việc hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch theo bối cảnh địa phương, và việc ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng giáo viên thao tác làm excel trên máy tính phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch.

Cách thực hiện:

Bước 1: Tiến hành khảo sát những vướng mắc, hạn chế, nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên trong tổ, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể về thời gian, nội dung.

Bước 2: Phân công cán bộ cốt cát trong tổ căn cứ kế hoạch để soạn giáo án, chuẩn bị nội dung, tài liệu, cơ sở vật chất để hướng dẫn, bồi dưỡng cho giáo viên: Hướng dẫn giáo viên sử dụng thao tác exel trên máy tính, lựa chọn nội dung, hoạt động, xác định số tiết.

Bước 3: Tổ chức cho giáo viên thực hành tại buổi bồi dưỡng và trao đổi, thảo luận, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm. Phân công giáo viên làm tốt giúp đỡ giáo viên còn chậm, hạn chế.

Bước 4: Triển khai cho giáo viên xây dựng kế hoạch của lớp và góp ý, tư vấn, xét duyệt kế hoạch.

Hình ảnh giáo viên bồi dưỡng công tác xây dựng kế hoạch.

- Khả năng áp dụng sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên khối 5 tuổi trường mầm non Bum Tở không chỉ áp dụng cho giáo viên khối 5 tuổi của trường Mầm non Bum Tở mà còn có thể áp dụng cho toàn thể giáo viên trong trường và các đơn vị trường trong huyện Mường Tè có cùng điều kiện tương đồng.

* Những thông tin cần được bảo mật: Không

* Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng: Đội ngũ giáo viên, học sinh, đồ dùng phục vụ các hoạt động như máy tính, máy chiếu, tài liệu giáo dục mầm non

* Đánh giá lợi ích dự kiến thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

- Lợi ích kinh tế: Giáo viên tiết kiệm được về mặt thời gian, biết cách ôn luyện kiến thức khoa học. Xây dựng kế hoạch và soạn bài không bị sai sót nhiều tiết kiệm được trong quá trình in ấn. Giáo viên xây dựng bài trên trình chiếu và chủ yếu sử dụng vật liệu phế thải và sẵn có ở địa phương nên đỡ tốn công làm đồ dùng, không tốn tiền mua đồ dùng, nguyên vật liệu.

- Lợi ích xã hội

+ Về tư tưởng chính trị: Giáo viên đã phấn khởi, yêu trường, yêu lớp, say sưa với nghề. Trong công việc, CBGVNV có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước, các qui định của ngành, của trường. 100% giáo viên trong tổ không vi phạm pháp luật, không vi phạm các tệ nạn xã hội, nghiêm túc thực hiện và tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, hội thi tìm hiểu về pháp luật.

+ Về chuyên môn: Giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong các hoạt động giảng dạy trên lớp. Các tiết dạy có sự đổi mới, sáng tạo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, chuẩn bị mọi tâm thế sẵn sàng cho trẻ vào lớp 1. Nắm chắc kiến thức chuyên ngành và có thể áp dụng vào trong giảng dạy trên trẻ đạt hiệu quả. Có động lực thi đua nhau cố gắng trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động chuyên môn nói riêng. Giáo viên xếp loại chuyên môn trung bình giảm đáng kể, số lượng giáo viên xếp loại khá, giỏi tăng lên rõ rệt.

Giáo viên đã biết cách lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo bối cảnh điạ phương, nắm được phương pháp sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, đa số giáo viên biết đổi mới phương pháp giảng dạy linh hoạt, sáng tạo, biết kết hợp nội dung lồng ghép các môn học, biết dạy học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Từ đó chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ cũng được nâng lên, tạo môi trường hoạt động tốt nhất giúp trẻ phát triển một cách toàn diện, trẻ được chuẩn bị mọi tâm thế sẵn sàng vào lớp 1

Bảng so sánh chất lượng giáo viên đầu năm và cuối năm học

Tổng số giáo viên

Xếp loại

Đầu năm trước khi áp dụng giải pháp mới

Cuối năm sau khi áp dụng giải pháp mới

Tỷ lệ %

[tăng,

giảm]

Số lượng

Tỷ lệ [%]

Số lượng

Tỷ lệ [%]

18

Giỏi

7

38,8%

11

61,1%

Tăng 25%

Khá

9

50

7

38,8

Giảm 11,2%

TB

2

11

0

0

Giảm 11%

Bảng so sánh chất lượng giáo viên xây dựng kế hoạch theo bối cảnh địa phương đầu năm và cuối năm.

Thời gian

Đầu năm

Cuối năm

Tỷ lệ [Tăng, giảm]

Đạt

5/18

18/18

Tăng 13 đ/c

Tỷ lệ

27.8%

100%

Tăng 72.2%

Chưa đạt

13

0

Giảm 13 đ/c

Tỷ lệ

72.2%

0%

Giảm 72.2%

Bảng so sánh chất lượng học sinh đầu năm và cuối năm học

Trẻ đạt/CĐ

Đầu năm trước khi áp dụng giải pháp mới

Cuối năm sau khi áp dụng giải pháp mới

Tỷ lệ %

[tăng]

Số lượng

Tỷ lệ [%]

Số lượng

Tỷ lệ [%]

Trẻ đạt

60/94

63,8%

90/94

94,7%

30,9%

Chưa đạt

34/94

36,2%

6/94

6,4%

29,8

- Lợi ích kỹ thuật: Các biện pháp đưa ra được thực hiện mới hơn, quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao hơn. Giáo viên thành thạo hơn trong việc sử dụng máy tính, biết thực hiện trên excell để xây dựng kế hoạch, thiết lập được giáo án điện tử trong giảng dạy. Linh hoạt, sáng tạo trong các hoạt động giảng dạy trên lớp.

* Đánh giá lợi ích đã thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức đã tham gia áp dụng sáng kiến:

- Lợi ích kinh tế: Giáo viên tiết kiệm được về mặt thời gian, biết cách ôn luyện kiến thức khoa học. Xây dựng kế hoạch và soạn bài không bị sai sót nhiều tiết kiệm được trong quá trình in ấn.

Giáo viên xây dựng bài trên trình chiếu và chủ yếu sử dụng vật liệu phế thải và sẵn có ở địa phương nên đỡ tốn công làm đồ dùng, không tốn tiền mua đồ dùng, nguyên vật liệu.

- Lợi ích xã hội

+ Về tư tưởng chính trị: Giáo viên đã phấn khởi, yêu trường, yêu lớp, say sưa với nghề. Trong công việc, CBGVNV có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước, các qui định của ngành, của trường. 100% giáo viên trong tổ không vi phạm pháp luật, không vi phạm các tệ nạn xã hội, nghiêm túc thực hiện và tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, hội thi tìm hiểu về pháp luật.

+ Về chuyên môn:

Giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong các hoạt động giảng dạy trên lớp. Các tiết dạy có sự đổi mới, sáng tạo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, chuẩn bị mọi tâm thế sẵn sàng cho trẻ vào lớp 1. Nắm chắc kiến thức chuyên ngành và có thể áp dụng vào trong giảng dạy trên trẻ đạt hiệu quả. Có động lực thi đua nhau cố gắng trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động chuyên môn nói riêng. Giáo viên xếp loại chuyên môn trung bình giảm đáng kể, số lượng giáo viên xếp loại khá, giỏi tăng lên rõ rệt.

Giáo viên đã biết cách lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo bối cảnh điạ phương, nắm được phương pháp sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, đa số giáo viên biết đổi mới phương pháp giảng dạy linh hoạt, sáng tạo, biết kết hợp nội dung lồng ghép các môn học, biết dạy học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Từ đó chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ cũng được nâng lên, tạo môi trường hoạt động tốt nhất giúp trẻ phát triển một cách toàn diện, trẻ được chuẩn bị mọi tâm thế sẵn sàng vào lớp 1

- Lợi ích kỹ thuật: Các biện pháp đưa ra được thực hiện mới hơn, quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao hơn. Giáo viên thành thạo hơn trong việc sử dụng máy tính, biết thực hiện trên excell để xây dựng kế hoạch, thiết lập được giáo án điện tử trong giảng dạy. Linh hoạt, sáng tạo trong các hoạt động giảng dạy trên lớp.

* Danh sách đơn vị đã áp dụng sáng kiến:

STT

Tên đơn vị áp dụng

Địa chỉ

Nội dung áp dụng

1

Trường mầm non Bum Tở

Xã Bum Tở, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

Một số giải pháp nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên khối 5 tuổi

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,
đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Bum Tở, ngày 20 tháng 4 năm 2021

Người đăng ký
[Ký, ghi rõ họ tên]

Vũ Thị Hường Lý Thị Kiệm

Video liên quan

1. Khắc hoạ vài nét về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

Đối với những ai không phải chuyên ngành giáo viên thì có lẽ thuật ngữ “Chuẩn nghề nghiệp” là khá mới mẻ và khó hiểu. Tuy nhiên nếu bạn là một nhà giáo chính hiệu hoặc là người theo đuổi sự nghiệp giáo viên thì có lẽ đã từng được nghe đến khái niệm này rồi. Thuật ngữ được hiểu như sau:

“Chuẩn mực giáo viên mầm non chính là một hệ thống bao gồm những yêu cầu cơ bản về đạo đức, phẩm chất và lối sống của người giáo viên mầm non cùng với đó là những kiến thức, trình độ hay kỹ năng mà người giáo viên mầm non cần tuân thủ và đạt được. Tất cả những điều đó đều có một quy chuẩn rõ ràng và giáo viên mầm non cần phải đáp ứng theo quy chuẩn ấy thì mới đạt tiêu chuẩn trở thành giáo viên mầm non”.

Khắc hoạ vài nét về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

Như vậy, chúng ta có thể hiểu theo cách đơn giản hơn về chuẩn giáo viên mầm non đó là hệ thống những quy chuẩn mà Nhà nước ban hành ra, dựa vào đó người giáo viên mầm non sẽ tuân thủ và thực hiện để đạt tiêu chí cũng như không mắc phải những sai lầm đi ngược lại với hệ thống quy chuẩn này.

Liệu bạn đã biết rõ về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non?

Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì hàng năm, giáo viên mầm non phải tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp. Vậy chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là gì? Yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp là gì? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để được bật mí nhé!

Việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non có một vai trò vô cùng quan trọng và là một việc bắt buộc phải làm đối với giáo viên mầm non. Trong bài viết dưới đây 123job sẽ chia sẻ tới bạn đọc một số thông tin về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, mục đích của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, yêu cầu đặt ra đối với chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, các tiêu chuẩn của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định. Cùng theo dõi tiếp bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là gì nhé!

Video liên quan

Chủ Đề