Sổ hộ khẩu 2 nơi bị phạt như thế nào

Em có người em có gặp vấn đề rắc rối như sau: Hiên nay em ấy có tên trong hai hộ khẩu ở Hà Nội. một hộ khẩu ở quận Đống Đa [gồm cả con gái và vợ] và một hộ khẩu tại quận Hà Đông. Giờ em ấy muốn cắt hộ khẩu ở Đống Đa và nhập cho vợ và con gái về Hà Đông. Vậy em ấy phải làm thủ tục như thế nào?. Liệu có bị phạt do sai phạm một cá nhân có 2 hộ khẩu không ạ? Nếu bị phạt thì mức phạt sẽ là bao nhiêu? Kính mong luật sư trả lời giúp Xin cảm ơn

Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời bạn như sau:
Căn cứ điểm đ khoản 1 điều 22 luật cư trú 2006 có quy định thì trường hợp đã đăng ký thường trú tại nơi cư trú mới; trong trường hợp này cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấyChuyểnhộ khẩu để xóa đăng ký thường trú tại nơi cư trú cũ.
Ngoài ra, căn cứ vào khoản 3 điều 11 thông tư 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 có quy định về thủ tục xóa đăng ký thường trú trong trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 1 điều 22 luật cư trú 2006 thì:
3. Thủ tục xóa tên đối với các trường hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú:
a] Đối với các xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh
- Trongthờihạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dânChuyểnđến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu [đối với trường hợp khôngchuyểncả hộ], thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện.
- Trongthờihạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phảichuyểnhồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
b] Đối với các huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu [đối với trường hợp không chuyển cả hộ], thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.
4. Quá thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú
Trường hợp này, người em của bạn phải có nghĩa vụ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú tại nơi cư trú cũ, tuy nhiên nếu không thực hiện thủ tục này thì cơ quan công an sẽ tự tiến hành xóa đăng ký thường trú.
Hiện tại nơi thường trú của người em của bạn là nơi đăng ký thường trú sau này. Do vậy, nếu muốn đăng ký hộ khẩu thường trú cho vợ và con của người này tại nơi cư trú sau này [ quận Hà Đông] thì hồ sơ giấy tờ bao gồm:

  1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
  2. Giấy chuyển hộ khẩu
  3. Giấy tờ chứng minh quan hệ vợ, chồng, con.
Công an quận Hà Đông sẽ có thẩm quyền đăng ký hộ khẩu thường trú trong trường hợp này.
Còn về trường hợp người em của bạn không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú tại nơi cư trú cũ, hành vi này được hiểu là hành vi không thực hiện đúng các quy định về đăng ký thường trú, do vậy căn cứ điểm a, khoản 1 điều 11 nghị định 73/2010/NĐ-CP có quy định thì hình thức xử lý là phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.


Video liên quan

Chủ Đề