So sánh cấu trúc nhiễm sắc thể của tế bào prokaryote và eukaryote

Sự khác biệt giữa Prokaryote và Eukaryote

Prokaryote và eukaryote là hai cấp độ tổ chức của các inh vật ống trên trái đất. Các ự khác biệt chính giữa inh vật nhân ơ và inh vật nhân chuẩn

So sánh tế bào eukaryote và prokaryote

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Bảng: So sánh các đặc điểm của tế bào eukaryote và tế bào prokaryoteTế bào prokaryoteTế bào eukaryotesSinh vật điển hìnhKích thước điển hìnhCấu trúc nhân tế bàoDNA genome / Nhiễm sắc thểVị trí xảy ra quá trình phiên mã và dịch mãCấu trúc ribosomeCấu trúc nội bàoVận động tế bàoTy thểLục lạpMức độ tổ chức cơ thểPhân bào
vi khuẩn, archaeaprotista, nấm, thực vật, động vật
~ 1-10 µm~ 10-100 µm [tinh trùng không kể đuôi]
vùng nhân; không có cấu trúc điển hìnhcấu trúc nhân điển hình với màng nhân có các cấu trúc lỗ nhân
một phân tử [và thường dạng vòng]một hoặc một vài phân tử DNA dạng thẳng được bao bọc bởi các protein histone trong cấu trúc NST
diễn ra đồng thời trong tế bào chấttổng hợp RNA [phiên mã] ở nhân tế bào
tổng hợp protein [dịch mã] tại tế bào chất
50S+30S60S+40S
rất ít cấu trúcđược tổ chức phức tạp và riêng biệt bởi hệ thống màng nội bào và bộ khung tế bào
tiên mao được tạo thành từ các hạt flagellintiên mao và tiêm mao cấu tạo từ tubulin
không cómỗi tế bào thường có hàng chục ty thể [phụ thuộc vào cường độ hô hấp nội bào [một số tế bào không có ty thể]
không cócó ở các tế bào tảo và thực vật
thường là đơn bàođơn bào, tập đoàn, và các cơ thể đa bào với các tế bào được biệt hóa rõ rệt
Phân cắt [một hình thức phân bào đơn giản]Nguyên phân
Giảm phân

DNA Prokaryotic là gì?

Có hai nhóm prokaryote chính như vi khuẩn và vi khuẩn cổ. Chúng là những sinh vật nhỏ đơn bào. Cả hai loại này có một nhiễm sắc thể duy nhất là bộ gen của chúng. Vì vậy, nó chủ yếu là một bộ gen DNA. Nhiễm sắc thể đơn này là một nhiễm sắc thể tròn được tạo thành từ DNA sợi kép.

Hơn nữa, nó tự do trôi nổi trong tế bào chất tế bào nhân sơ. Nhiễm sắc thể prokaryotic là nhỏ gọn, và nó không chứa DNA và intron lặp đi lặp lại. Mặc dù DNA prokaryotic được đóng gói thành một nhiễm sắc thể, DNA này không gấp với protein histone. Cuộn DNA prokaryotic với protein liên quan đến nucleoid.

Hình 01: DNA prokaryotic

Ngoài nhiễm sắc thể này, prokaryote còn có DNA ngoại nhiễm sắc thể gọi là plasmid. Plasmid là những vòng tròn DNA nhỏ. Chúng không chứa DNA bộ gen của prokaryote. Thay vào đó, chúng chứa các gen cung cấp các hiệu ứng có lợi cho tế bào vi khuẩn. Plasmid rất quan trọng như các vectơ có giá trị trong kỹ thuật di truyền.

DNA sinh vật nhân chuẩn là gì?

Sinh vật nhân chuẩn có một nhân thực sự bao quanh với màng nhân. Do đó, DNA nhân chuẩn cư trú bên trong nhân bằng cách bao bọc màng nhân. Tuy nhiên, một số DNA sinh vật nhân chuẩn không genomic được tìm thấy bên ngoài nhân, bên trong hai loại bào quan tế bào. Chúng là lục lạp và ty thể. Không giống như DNA prokaryotic, DNA eukaryote chứa nhiều DNA lặp lại không mã hóa.

Hình 02: DNA sinh vật nhân chuẩn

Hơn nữa, DNA sinh vật nhân chuẩn chứa các intron khác với exon. Do đó, lượng DNA sinh vật nhân chuẩn trên mỗi tế bào rất cao so với lượng DNA prokaryotic. Không chỉ vậy, DNA sinh vật nhân chuẩn có protein và gói histone thành một số nhiễm sắc thể. Do đó, sinh vật nhân chuẩn chứa nhiều hơn một nhiễm sắc thể, không giống như sinh vật nhân sơ. Bộ gen của con người chứa tổng cộng 46 nhiễm sắc thể. Nói chung, sinh vật nhân chuẩn không có DNA plasmid. Nhưng một số loại sinh vật nhân chuẩn có DNA plasmid.

So sánh cấu trúc gen của Prokaryote và Eukaryote

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [906.39 KB, 23 trang ]

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện CNSH – CNTP

Thực phẩm biến đổi gen

So sánh cấu trúc gen của Prokaryote và Eukaryote

GVHD

SVTH

PGS.TS Khuất Hữu Thanh
Trần Thị Linh

20132319

Nguyễn Thu Huyền

20131829

Đặng Thị Khánh Linh

20132253

Lại Thị Thanh Hải

20131229

Nguyễn Quế Hoa

20131512



Nguyễn Thị Thu Thanh

20134791


Nội dung
I. Khái niệm về Prokaryote và Eukaryote

II. Khái niệm về gen

III. Vị trí của bộ gen ở Prokaryote và Eukaryote

Vùng điều khiển

IV. So sánh
cấu trúc

Vùng mang thông tin di truyền

Vùng kết thúc


Giống nhau?
Khác nhau??
Prokaryote?
Eukaryote??
Cấu trúc gen???

Prokaryote

[Sinh vật nhân sơ]

Eukaryote
[Sinh vật nhân thực]


I. Khái niệm về Prokaryote và Eukaryote



Prokaryote là sinh vật nhân sơ hay sinh vật tiền nhân hoặc là sinh vật nhân



Eukaryote là sinh vật nhân thực, còn gọi là sinh vật nhân chuẩn, sinh vật nhân

nguyên thủy là nhóm sinh vật mà tế bào không có màng nhân

điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức là một sinh vật gồm các tế bào phức
tạp, trong đó vật liệu di truyền được sắp đặt trong nhân có màng bao bọc


II. Khái niệm về gen
Gen là một đoạn phân tử DNA, RNA mang thông tin di truyền xác định cấu trúc của một chuỗi polypeptide hoặc một phân
tử RNA nhất định


Ví dụ về gen




Gen hemôglôbin anpha [Hb α] là gen mã hóa chuỗi pôlipeptit α góp phần tạo nên phân tử
phân tử Hb trong tế bào hồng cầu;



Gen tRNA mã hóa phân tử tRNA ...

Phân loại gen
- Trong cơ thể sinh vật có nhiều loại gen khác nhau: gen điều hòa, gen gây chết, gen nhảy, gen cấu
trúc, gen ức chế...
Có 2 cách phân loại chính:

 Dựa vào sản phẩm gen
 Dựa vào cấu trúc vùng mã hóa của gen


Phân loại gen

Gen cấu trúc: là gen mang thông tin mã hoá cho các sản phẩm tạo
nên thành phần cấu trúc hay chức năng của tế bào.

Dựa vào sản phẩm gen
Gen điều hoà: là những gen tạo ra sản phẩm kiểm soát hoạt động của
các gen khác.

Gen phân mảnh: có vùng mã hóa không liên tục, gồm các đoạn mã
hóa axit amin [exon] và các đoạn không mã hóa axit amin [intron]

Dựa vào cấu trúc


xen kẽ nhau

vùng mã hóa của gen
Gen không phân mảnh: có vùng mã hóa mã hóa liên tục axit amin


III. Vị trí của bộ gen ở Prokaryote và Eukaryote

Prokaryote

Eukaryote
Bộ gen của sinh vật prokaryote
gồm DNA trần, dạng vòng, dạng
sợi hoặc vừa vòng vừa sợi

Gồm có gen trong nhân [nằm
trong tế bào chất]và gen ngoài
nhân [nằm trong plasmid]

Bộ gen của sinh vật eukaryote:
99% DNA nằm trong nhân tế
bào, còn lại nằm trong ty thể và
lạp thể

DNA + protein Histon tạo thành
nhiễm sắc thể


IV. So sánh cấu trúc gen của Prokaryote và Eukaryote

Giống nhau:
- Đều mang thông tin di truyền
- Cấu trúc cơ bản đều gồm 3 vùng:

1.
2.
3.

Vùng điều khiển
Vùng mang mã di truyền
Vùng kết thúc


VÙNG ĐIỀU KHIỂN

a. Giống nhau: thường gồm

• Promoter: là trình tự nucleotit đặc hiệu, là vị trí bám của các enzym phiên mã RNA polymerase.
• Operator : là vị trí bám của các protein điều hòa phiên mã.
• Trình tự điều hòa


b. Khác nhau:

.

Prokaryote: có một loại Promoter, cấu trúc tương đối giống nhau.

Tâm của promoter nằm ở khoảng nucleotid -35 đến -10





Eukaryote: Có 3 loại promoter khác nhau:

1. Promoter nhóm I:
- Là vị trí bám cho enzym RNA polymerase I.
- Đây là promoter của các gen hoạt hóa cho sự phiên mã rRNA 18S, 28S và 5,8S
- Có 2 trình tự đặc trưng là: tâm promoter nằm ở vị trí -40 đến +20
trình tự kiểm tra trên UCE nằm ở vị trí -156 đến -107


2. Promoter nhóm II
- Là vị trí bám cho enzym RNA polymerase II, bao gồm promoter của các gen hoạt hóa cho sự phiên mã mRNA và một số
small RNA, U1,U2, U3…
- Cấu trúc bao gồm 4 phần: tâm promoter, trình tự UP, trình tự khởi đầu Inr, trình tự DE
- Tâm promoter gồm các trình tự TATA box ở vị trí nucleotid -25


3. Promoter nhóm III
- Là vị trí bám cho enzym RNA polymerase III,
- Là promoter của các gen hoạt hóa cho sự phiên mã các tRNA, rRNA 5S và một số ít small RNA
- Promoter nhóm 3 có hai trình tự đặc trưng là Box A và Box C
- Trình tự đặc trưng của các promoter nhóm III đang tiếp tục đc nghiên cứu


VÙNG MANG THÔNG TIN DI TRUYỀN
PROKARYOTE





Gồm nhiều cistron và các gen đơn tại thành Operon
Toàn bộ vùng ORF đều mang TTDT

EUKARYOTE




Gồm các gen cấu trúc riêng
Mỗi gen cấu trúc mã hóa một chuỗi polypeptide


PROKARYOTE

EUKARYOTE

Cistron: sắp xếp thành nhóm, có chung vùng điều khiển

Gen cấu trúc gồm:

Operon khác nhau có số lượng cistron khác nhau

-

Đoạn mang TTDT exon
-

Đoạn không mang TTDT : intron, intergenic [ đoạn lặp,

gen giả,…]

=> chủ yếu là intron xen kẽ exon tạo thành gen phân đoạn hay
gen khảm

Operon Lac ở E.Coli


PROKARYOTE

EUKARYOTE

Sinh vật bậc càng cao thì số lượng intron trong gen cấu
trúc càng lớn
 Intron có vai trò trong sự tiến hóa của tế bào và mô,
-

ổn định cấu trúc gen và NST


PROKARYOTE

-

Các cistron trong Operon có cùng 1 vùng điều khiển.

=> Khởi động phiên mã tạo một mRNA chung cho tất cả

EUKARYOTE


Gen cấu trúc được phiên mã riêng biệt tạo ra các mRNA
riêng cho mỗi gen.

cistron

-

Một số cistron được dịch mã hoặc tất cả cistron được
dịch mã

-


VÙNG KẾT THÚC


Cấu trúc vùng 3’

-

Trình tự cho phép RNA polymerase nhận biết dấu hiệu kết thúc phiên mã

[tín hiệu stop]

-

Trình tự kết thúc một gen để phân biệt gen này với gen khác.

-


Có thể chi phối sự tồn tại của gen, nhiễm sắc thể, sự lão hóa của tế bào.

-

Ở eukaryote: có trình tự đặc biệt để gắn đuôi polyA.

-

Dù chưa được nghiên cứu đầy đủ nhưng có vai trò rất quan trọng, là cấu trúc không thể thiếu được của gen.


Prokaryote

Eukaryote

Đều mang thông tin di truyền.
Gồm 3 vùng: điều khiển, mang mã di truyền và kết thúc

Promoter: là trình tự nucleotit đặc hiệu, là vị trí bám của các enzym phiên mã RNA polymerase.
Operator : là vị trí bám của các protein điều hòa phiên mã.

Vùng điều khiển

Vùng mang thông
tin di truyền

Trình tự điều hòa

Có 3 loại promoter khác nhau ứng với 3 loại RNA polymerase


Có một loại Promoter, cấu trúc tương đối giống nhau








Cấu trúc OPERON điển hình
Toàn bộ vùng ORF mang thông tin di truyền
Các cistron có chung vùng điều khiển, khi phiên mã tạo polycistron

Tín hiệu kết thúc, trình tự gen phân biệt gen này với gen khác.

Vùng kết thúc

Chưa được tìm hiểu đầy đủ
Có trình tự đặc biệt có thể gắn được đuôi PolyA

Gen đơn
Chỉ exon mang TTDT, ngoài ra còn có intron và các intergenic không
mang TTDT



Gen được phiên mã riêng biết, tạo mRNA riêng cho mỗi gen


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen, PGS.TS Khuất Hữu Thanh
2. Kỹ thuật gen nguyên lý và ứng dụng , PGS.TS Khuất Hữu Thanh
3. Giáo trình di truyền học sinh vật nhân sơ và vi rút , TS Nguyễn Thị Hồng Vân, TS Bùi Thị
Việt Hà




So sánh cấu trúc tế bào Prokaryote và Eukaryote

huongdan 12/06/2019 Giáo dục

Share
  • Facebook
  • Twitter
  • LinkedIn
  • Pinterest

Tế bào prokaryote là gì? Cấu tạo của tế bào prokaryote như thế nào trong cá thể? Đó là một trong cách gợi mở để bắt đầu tìm hiểu về loại tế bào này đối với học sinh Thpt của các thầy cô giáo. Cùng nhau tìm hiểu cụ thể về vấn đề này ngay dưới đây nhé.

Sự khác biệt giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn

  • 2020

Prokaryote là những tế bào đơn giản, nhỏ, trong khi tế bào nhân chuẩn là phức tạp, có cấu trúc lớn và có mặt trong hàng nghìn tỷ có thể là tế bào đơn hoặc đa bào. Các tế bào nhân sơ không có nhân được xác định rõ nhưng phân tử DNA nằm trong tế bào, được gọi là nucleoid, trong khi các tế bào nhân chuẩn có nhân được xác định rõ, nơi lưu trữ vật liệu di truyền. Dựa trên cấu trúc và chức năng, các tế bào được phân loại rộng rãi là tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn

Tế bào nhân sơ là loại tế bào nguyên thủy nhất và thiếu một số tính năng so với tế bào nhân chuẩn. Các tế bào nhân chuẩn chỉ phát triển từ các tế bào nhân sơ nhưng chứa các loại bào quan khác nhau như mạng lưới nội chất, cơ thể Golgi, Mitochondria, v.v., đặc trưng trong chức năng của chúng. Nhưng các tính năng như tăng trưởng, phản ứng và quan trọng nhất là sinh ra những con non là những sinh vật thường được chia sẻ.

Trong nội dung sau đây, chúng tôi sẽ thảo luận về sự khác biệt chung giữa hai loại tế bào. Vì các "tế bào" này được coi là đơn vị cấu trúc và chức năng của sự sống, cho dù đó là một sinh vật đơn bào như vi khuẩn, động vật nguyên sinh hay các sinh vật đa bào như thực vật và động vật.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhTế bào vi khuẩnTế bào nhân thực
Kích thước0, 5-32-100um
Loại tế bàoĐơn bàoĐa bào
Thành tế bàoThành tế bào hiện diện, bao gồm peptidoglycan hoặc mucopeptide [polysacarit].Thông thường thành tế bào vắng mặt, nếu có [tế bào thực vật và nấm], bao gồm cellulose [polysacarit].
Sự hiện diện của hạt nhânHạt nhân được xác định rõ là không có, thay vào đó là "nucleoid", đó là một khu vực mở chứa DNA.Một hạt nhân được xác định rõ có mặt trong bộ nhớ hạt nhân.
Hình dạng của DNADNA tròn, sợi kép.DNA tuyến tính, sợi đôi.
Ty thểVắng mặtHiện tại
Ribosome70S80S
Bộ máy GolgiVắng mặtHiện tại
Mạng lưới nội chấtVắng mặtHiện tại
Phương thức sinh sảnVô tínhPhổ biến nhất là tình dục
Tế bàoPhân hạch nhị phân,
[chia động từ, biến đổi, tải nạp]
Nguyên phân
Lysosome và PeroxisomesVắng mặtHiện tại
Lục lạp[Vắng mặt] rải rác trong tế bào chất.Có mặt trong thực vật, tảo.
Phiên âm và dịch thuậtXảy ra cùng nhau.Phiên mã xảy ra trong nhân và dịch mã trong cytosol.
Bào quanOrganelles không bị ràng buộc màng, nếu có.Các bào quan được liên kết màng và cụ thể trong chức năng.
Nhân rộngNguồn gốc duy nhất của nhân rộng.Nhiều nguồn gốc của sự nhân rộng.
Số lượng nhiễm sắc thểChỉ có một [không đúng gọi là plasmid].Nhiều hơn một.
Ví dụArchaea, Vi khuẩn.Thực vật và động vật.

Định nghĩa tế bào nhân sơ

Pro có nghĩa là 'cũ, ' và karyon có nghĩa là 'hạt nhân', vì vậy, như tên gọi cho thấy lịch sử tiến hóa của các tế bào nhân sơ ít nhất 3, 5 tỷ năm tuổi, nhưng chúng vẫn quan trọng đối với chúng ta trong nhiều khía cạnh như chúng được sử dụng trong các ngành công nghiệp cho quá trình lên men [Lactobacillus, Streptococcus], cho công việc nghiên cứu, v.v ... So với các tế bào nhân chuẩn, chúng thiếu ít bào quan và không tiến triển như sinh vật nhân chuẩn.

Cấu trúc tổng quát của tế bào Prokaryotic bao gồm:

  1. Glycocalyx: Lớp này có chức năng như một thụ thể, chất kết dính cũng cung cấp sự bảo vệ cho thành tế bào.
  2. Hạt nhân: Đó là vị trí của vật liệu di truyền [DNA], phân tử DNA lớn được ngưng tụ thành gói nhỏ.
  3. Pilus: Tóc giống như tập tin đính kèm rỗng trên bề mặt vi khuẩn và được sử dụng để chuyển DNA sang các tế bào khác trong quá trình bám dính tế bào.
  4. Mesosome: Đó là sự mở rộng của màng tế bào, mở ra trong tế bào chất vai trò của chúng là trong quá trình hô hấp tế bào.
  5. Flagellum: Giúp di chuyển, gắn liền với cơ thể cơ bản của tế bào.
  6. Thành tế bào: Nó cung cấp độ cứng và hỗ trợ cho tế bào.
  7. Fimbriae: Giúp bám vào bề mặt và các vi khuẩn khác trong khi giao phối. Đây là những cấu trúc giống như tóc nhỏ.
  8. Inclusion / Granule s: Nó giúp lưu trữ carbohydrate, glycogen, phosphate, chất béo dưới dạng các hạt có thể được sử dụng khi cần thiết.
  9. Ribosome: Các hạt nhỏ giúp tổng hợp protein.
  10. Màng tế bào: Lớp protein và lipit mỏng, bao quanh tế bào chất và điều chỉnh dòng chảy của vật liệu bên trong và bên ngoài tế bào.
  11. Endospore: Nó giúp tế bào sống sót trong điều kiện khắc nghiệt.

Về mặt peptidoglycan có trong thành tế bào, prokaryote có thể được chia thành vi khuẩn Gram dương và Gram -negative. Cái trước chứa một lượng lớn peptidoglycan trong thành tế bào của chúng trong khi cái sau có lớp mỏng.

Định nghĩa tế bào nhân chuẩn

Eu có nghĩa là 'mới, ' và karyon có nghĩa là 'nhân', vì vậy đây là loại tế bào tiên tiến được tìm thấy trong thực vật, động vật và nấm. Các tế bào nhân chuẩn có một nhân được xác định rõ và các bào quan khác nhau để thực hiện các chức năng khác nhau trong tế bào, mặc dù hoạt động rất phức tạp để hiểu.

Loại tế bào này được tìm thấy trong tảo, nấm, động vật nguyên sinh, thực vật và động vật và có thể là đơn bào, thuộc địa hoặc đa bào. Trong số đó, nấm và protist [tảo và động vật nguyên sinh] là những vương quốc lớn.

Cấu trúc chung của các tế bào Eukaryote chứa:

  • Hạt nhân : Các tế bào nhân chuẩn có một nhân được xác định rõ nơi lưu trữ DNA [vật liệu di truyền], nó cũng giúp sản xuất tổng hợp protein và ribosome. Nhiễm sắc thể có mặt bên trong nhân, được bao quanh bởi lớp vỏ hạt nhân . Nó là một lớp bi-lipid và kiểm soát sự đi qua của các ion và phân tử.
  • Tế bào chất : Đó là vị trí của các bào quan khác và các hoạt động trao đổi chất khác của tế bào cũng diễn ra ở đây. Nó bao gồm -
    • Ty thể : Nó được gọi là 'cường quốc của tế bào' và chịu trách nhiệm tạo ra ATP. Ty thể có DNA và ribosome riêng.
    • Lục lạp : Chúng được tìm thấy trong tảo và thực vật, nó là một trong những bào quan quan trọng nhất trong cây giúp chuyển đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hóa học thông qua quá trình quang hợp. Chúng giống như ty thể.
    • Bộ máy Golgi : Nó bao gồm một chồng gồm nhiều túi hình dẹt, hình đĩa được gọi là cisternae. Bản chất chính xác của Golgi khác nhau, nhưng nó giúp đóng gói các vật liệu và tiết ra chúng.
      • Lysosome và Vacuoles - Chức năng quan trọng nhất của mạng lưới nội chất và bộ máy Golgi là tổng hợp Lysosome, giúp tiêu hóa các phân tử nội bào với sự trợ giúp của enzyme gọi là hydrolase.
      • Vacuoles là các khoang liên kết màng chứa chất lỏng cũng như vật liệu rắn, và chúng nhấn chìm các vật liệu thông qua endocytosis.
    • Mạng lưới nội chất : Nó vận chuyển lipid, protein và các vật liệu khác qua tế bào. Chúng có hai loại lưới nội chất trơn và lưới nội chất thô.
  • Phần phụ : Cilia và Flagella là phần đính kèm đầu máy, giúp chuyển động của tế bào theo hướng kích thích tích cực. Cilia ngắn hơn Flagella và nhiều.
  • Cấu trúc bề mặt : Glycocalyx là một loại polysacarit, và nó là lớp ngoài cùng của tế bào giúp bám dính tế bào, bảo vệ và nhận tín hiệu từ các tế bào khác.
  • Thành tế bào : Thành tế bào cung cấp hình dạng, độ cứng và hỗ trợ cho tế bào. Thành phần của thành tế bào có thể khác nhau của các sinh vật khác nhau nhưng có thể là cellulose, pectin, chitin hoặc peptidoglycan.
  • Màng tế bào chất / Màng huyết tương : Nó là một lớp bán mỏng, bao quanh tế bào chất, nó hoạt động như hàng rào của tế bào điều chỉnh sự ra vào của các chất bên trong và bên ngoài tế bào. Lớp này được tạo thành từ hai lớp phospholipids được nhúng với protein. Trong tế bào thực vật, lớp này hiện diện bên dưới thành tế bào trong khi trong tế bào Động vật, nó là lớp ngoài cùng.
  • Ribosome : Mặc dù kích thước nhỏ nhưng hiện diện với số lượng, chúng giúp tổng hợp protein. Sinh vật nhân chuẩn có ribosome 80S được chia thành hai tiểu đơn vị là 40S và 60S [S là viết tắt của đơn vị Sedverg].
  • Cytoskeleton : Nó là khung hỗ trợ của các tế bào, thuộc hai loại Microtubules và Microfilaments. Các vi ống có đường kính khoảng 24 nanomet [nm], được tạo thành từ một protein gọi là tubulin, trong khi Microfilaments có đường kính 6nm, được làm từ protein gọi là actin. Microtubules là sợi lớn nhất và Microfilament nhỏ nhất.

Sự khác biệt chính - Prokaryote vs Eukaryote

Prokaryote và eukaryote là hai cấp độ tổ chức của các sinh vật sống trên trái đất. Sự khác biệt chính giữa prokaryote và eukaryote là prokaryote không có bào quan bao bọc màng trong khi sinh vật nhân chuẩn có bào quan bao bọc màng . Vật liệu di truyền của prokaryote có thể được tìm thấy ở một vị trí cụ thể của tế bào chất, được gọi là nhân. Nhưng ở sinh vật nhân chuẩn, DNA được tổ chức thành một cơ quan có màng gọi là nhân. Các bào quan khác trong sinh vật nhân chuẩn là ty thể, lục lạp, mạng lưới nội chất, bộ máy Golgi và lysosome. Các sinh vật nhân sơ bao gồm vi khuẩn và vi khuẩn lam. Sinh vật nhân thực bao gồm động vật, thực vật, nấm, tảo và động vật nguyên sinh.

Các khu vực chính được bảo hiểm

1. Prokaryote là gì
- Định nghĩa, tổ chức, ví dụ
2. Sinh vật nhân chuẩn là gì
- Định nghĩa, tổ chức, ví dụ
3. Điểm giống nhau giữa Prokaryote và Eukaryote
- Phác thảo các tính năng phổ biến
4. Sự khác biệt giữa Prokaryote và Eukaryote là gì
- So sánh sự khác biệt chính

Thuật ngữ chính: Động vật, Vi khuẩn, DNA, Sinh vật nhân chuẩn, Nấm, Các bào quan giới hạn màng, Hạt nhân, Thực vật, Prokaryote

Video liên quan

Chủ Đề