So sánh chiếm hữu với quyền sở hữu

Trong xã hội hiện đại khi các quan hệ dân sự và giao lưu dân sự ngày càng được mở rộng thì chế định tài sản và quyền sở hữu lại là chế định cơ bản, được pháp luật ghi nhận là một chế định quan trọng nhất trong Bộ luật Dân sự 2015. Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Vậy trong ba quyền này đâu được coi là quyền quan trọng nhất?

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.[Điều 158].

1. Quyền chiếm hữu:

Quyền chiếm hữu bao gồm việc chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là của chủ sở hữu, là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp: Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước và xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc.

Bộ luật dân sự 2015 ghi nhận các hình thức chiếm hữu gồm: chiếm hữu có căn cứ pháp luật, chiếm hữu ngay tình, chiếm hữu không ngay tình, chiếm hữu công khai, chiếm hữu liên tục…

Điều 165 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thế nào là chiếm hữu có căn cứ pháp luật:

“1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

a] Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

b] Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

c] Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

Xem thêm: Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo Bộ luật dân sự 2015

d] Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ] Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

e] Trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.”

Việc chiếm hữu tài sản ngay tình và chiếm hữu tài sản không ngay tình được ghi nhận tại Điều 180, 181 Bộ luật Dân sự năm 2015 theo đó chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu; Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình. Việc chiếm hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật Dân sự năm 2015 .

Điều 184. Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu

1. Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh.

Xem thêm: Quy định về quyền chiếm hữu, quyền sở hữu tài sản

2. Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.

3. Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”

Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.

Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

 Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Quyền sử dụng:

Theo Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015. quy định về quyền sử dụng:

“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.”

Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Quyền chiếm hữu là gì? Phân loại quyền chiếm hữu tài sản?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568

3. Quyền định đoạt:

Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.”

Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật. Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật. Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định tại Điều 196 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.

2. Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.

Xem thêm: Chiếm hữu là gì? Quy định về quyền chiếm hữu trong Bộ luật Dân sự 2015

Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.”

4. Quyền nào là quyền quan trọng nhất?

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi trong 3 quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt theo Bộ luật dân sự 2015 thì quyền nào quan trọng nhất? Tôi xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho công ty TNHH Luật Dương Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Quyền sở hữu là một phạm trù pháp lý phản ánh các quan hệ sở hữu trong một chế độ nhất định, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ sở hữu trong xã hội. Về nội dung, quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với tài sản của chủ thể sở hữu hặc người không phải chủ sở hữu nhưng được ủy quyền đối với tài sản. Trong đó:

– Quyền chiếm hữu:

Theo Bộ luật dân sự 2015 thì quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Tùy vào những trường hợp cụ thể mà có thể chia quyền chiếm hữu ra làm 2 trường hợp: người chiến hữu đồng thời là người sở hữu tài sản hoặc trường hợp người chiếm hữu không phải chủ sở hữu của tài sản.

Xem thêm: Quyền chiếm hữu đất đai là gì? Phân tích quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước?

– Quyền sử dụng:

Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Quyền sử dụng tài sản là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lời, cổ tức từ tài sản..Cũng trong những trường hợp cụ thể mà chia ra quyền sử dụng tài sản đối với chủ sở hữu hoặc quyền sở hữu đối với người không phải chủ sở hữu tài sản. Như vậy, sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu hoàn toàn có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo cách thức và mục đích sử dụng tài sản theo ý chí của mình: sử dụng hoặc không sử dụng tài sản, trực tiếp khai thác công dụng tự nhiên của tài sản hoặc để cho người khác sử dụng thông qua các giao dịch dân sự như hợp đồng cho thuê, cho mượn.

– Quyền định đoạt: 

Theo Điều 192 Bộ luật Dân sự mới nhất  quy định: quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản [mua, bán, chuyển quyền sử dụng…]. Đây cũng là một trong những quyền quan trọng mang tính chất quyết định về sự tồn tại hay không của tài sản, khẳng định quyền sơ hữu hay không của chủ thể và cũng có khả năng quyết định tài sản. Quyền định đoạt không có ý nghĩa tuyệt đối mà trong những trường hợp cụ thể, quyên này vẫn có sự hạn chế nhất định:

Điều 196 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các trường hợp hạn chế quyền định đoạt cụ thể.

Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định trong ba quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền nào là quan trọng nhất. Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt là ba quyền khác nhau và không tách rời nhau trong suốt quá trình thực hiện quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tài sản. Do đó, không thể khẳng định quyền nào là quan trọng nhất trong ba quyền, cả ba quyền cùng được thực hiện mới đảm bảo lợi ích cho chủ sở hữu.

Video liên quan

Chủ Đề