So sánh cuộc cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông và vua Minh Mạng

1. Tóm tắt nội dung hai cuộc cải cách

- Cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông:

Ở Trung ương, chức Tể tướngvà các chức Đại hành khiển bị bãi bỏ. Vua trực tiếp quyết định mọi việc. Bên dướilà 6 bộ. Các cơ quan Ngự sử đài, Hàn lâm viện được duy trì với quyền hành caohơn. Cả nước chia thành 13 đọa Thừa tuyên. Mỗi đạo đều có 3 ti trông nom các mặtdân sự, quân sự, an ninh. Dưới đạo là các phủ, huyện, châu như cũ. Người đứng đầuxã là xã trưởng do dân bầu.

- Cải cách hành chính của vua Minh Mạng:

Vua Minh Mạng quyết định bỏ Bắcthành và Gia Định thành, chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên. Mỗitỉnh đều có Tổng đốc, Tuần phủ cai quản cùng hai ti, hoạt động theo sự điều hànhcủa Triều đình. Các phủ, huyện, châu, tổng, xã đều được giữ như cũ.

2. Điểm giống nhau của hai cuộc cải cách

- Đều diễn ra trong bối cảnh đất nước sau một thời gian dài bị chiến tranh, khủnghoảng, bộ máy hành chính yếu kém về mọi mặt. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quảhoạt động của bộ máy hành chính hai ông đã kiên quyết cải cách hành chính vàcoi đây là điều kiện tiên quyết để đưa đất nước phát triển và thực hiện các cuộc cảicách khác.

- Hai cuộc cải cách đều chủ trương xây dựng chế độ quân chủ trung ương tậpquyền mạnh, tăng cường quyền lực vào tay nhà vua. Nhà nước được tổ chức mộtcách thống nhất từ trung ương đến địa phương. Trong bộ máy ấy vai trò của nhànước trung ương rất lớn, chi phối mạnh mẽ chính quyền địa phương.

- Chú trọng xây dựng bộ máy hành chính nhà nước gọn nhẹ, được tổ chức chặtchẽ và có tính thống nhất cao.

Mục lụctrangA - Mở đầu……………..………..………..………..………..…………..1B - Nội dung………..………..………..………..………..……………....11–Nguyên nhân tiến hành cải cách thời Minh Mạng………..………..12 – Cải cách khối cơ quan văn phòng thời Minh Mạng….……….…..2a – Chức năng, nhiệm vụ của Nội các………..………..…..…………..2b – Cơ cấu của Nội các………..………..………..……………………..2c – Quan lại của Nội các………..………..………..………..…………..33 – Đánh giá………..………..………..………..………..………..……..44 - So sánh với nội các nhà Minh, Thanh [Trung Quốc] ……………..5C - Kết luận ………..………..………..………..………..………..…….5Tài liêu tham khảo………..………..………..………..………..…...…..60A - Mở đầuTriều đình phong kiến nhà Nguyễn được thành lập đầu thế kỉ XIX, Trảiqua các đời vua từ Gia Long, Minh Mạng cho đến Bảo Đai.Trong đó, vuaMinh Mạng được xem là người có những cải cách quan trọng. Trong 20 nămtrị vì Minh Mạng đã thi hành nhiều chính sách và biện pháp, trong nhiều lĩnhvực kinh tế, văn hóa, xã hội những biện pháp có ý nghĩa cải cách chủ yếu làở cải cách hành chính, bộ máy quản lí nhà nước và hệ thống quan lại.B - Nội dung1–Nguyên nhân tiến hành cải cách thời Minh MạngĐầu thế kỷ XIX, sau khi đánh bại triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh đặt niênhiệu là Gia Long, lập ra nhà Nguyễn. Nhà Nguyễn đã tiếp tục duy trì chế độphong kiến đã tồn tại ở nước ta hàng thế kỷ. Dưới thời vua Gia Long, bộmáy nhà nước phong kiến đã vốn đã tồn tại nhiều hạn chế lỗi thời nay lạicàng trầm trọng hơn. Nền kinh tế hầu như không phát triển lên được theohướng tiến bộ, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm bùng nổ hàng loạtcác cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân, của các dân tộc ít người. Tong khi đó,cơ chế hành chính bộc lộ nhiều thiếu sót như cơ chế hành chính còn nhiềutầng, phân cấp hành chính, vẫn giữ cơ chế: dưới trung ương là các cấp thành,trấn, doanh. Bắc thành và Gia Định thành cho hai vị Tổng trấn đứng đầu,quyền hạn rất lớn. Dẫn tới tình trạng lạm quyền, lộng quyền và có nguy cơtiêm vị.Trước những khó khăn đó, vua Minh Mạng [1820 – 1840] vị vua thứhai của triều Nguyễn đã tiến hành cuộc cải cách bộ máy nhà nước trên quymô lớn nhằm củng cố quyền lực cũng như khắc phục những khó khăn chồngchất của đất nước. Cải cách khối cơ quan văn phòng là một trong số nhữngcải cách lớn của ông.12 – Cải cách khối cơ quan văn phòng thời Minh MạngTừ thời Gia Long thì có Hội đồng Đình thần Công đồng, gọi tắt là Côngđồng, một cơ quan do nhà vua chủ tọa nhóm họp cùng với một số các quanvăn võ cao nhất để giải quyết những vấn đề trọng đại. Giúp riêng cho nhàvua là ba cơ quan nhỏ, mang tên Thị thư Viện, Thị hàn Viện và Nội hànViện.Sang triều Minh Mạng thì nhà vua bỏ ba cơ quan nhỏ và gộp lạithành Văn thư Phòng, chuyên lo việc giấy tờ cùng liên lạc với Nội vụ Phủ[trông coi vàng bạc trong kho]. Công đồng bị bãi bỏ. Đến năm 1829, văn thưphòng được đổi thành Nội các. Nội các là cơ quan do Minh Mạng thiết lậpnhằm thay thế Văn thư phòng, về mặt tổ chức và nhiệm vụ.a – Chức năng, nhiệm vụ của Nội cácỞ thời vua Minh Mạng, Nội Các là trung tâm điều hành chính sự củacác vua Nguyễn, nơi tập trung thông tin, tổng hợp tình hình, tư vấn, tâu trìnhlên vua những công việc thiết yếu, nơi phụ trách công việc văn thư, lưu trữvăn bản, sổ sách, giấy tờNội Các có nhiệm vụ nhận các Chương, Từ, Biểu, Tấu, Sớ dâng lên vuatrong các buổi thiết triều hoặc Ngự Điện Thính Chánh, nhận Chỉ Dụ của vuađể thảo văn bản điều chỉnh mọi hoạt động của triều đình và các đơn vị hànhchính tỉnh. Nội Các còn có nhiệm vụ giám sát lục bộ, soát xét Phiếu nghĩ,bản tấu của các cơ quan nhà nước, nếu thấy chỗ nào không hợp thì đượcquyền trích ra tham hạch.b – Cơ cấu của Nội cácCơ cấu của Nội các gồm 4 tào: Thượng bảo tào, Ký chú tào, Đồ thư tào,Biểu bạ tào với những nhiệm vụ được quy định cụ thể để thực hiện các chứcnăng của Nội các. Đây chính là 4 văn phòng giúp việc trực tiếp cho nhà vua,2chuyên trách việc soạn thảo, chuyển phát văn thư cùng các chiếu, dụ; quảnlý các ngự chế, thư từ riêng của nhà vui và quản lý ấn tín.Thượng bảo tào chuyên trách coi giữ các loại ấn tín, bảo tý, các loạiquan phòng, đồ ký, bài ngà của các nha môn, bản phó dụ chỉ, bản thảo chiếubiểu và châu bản. Ngoài ra các bản chiếu, chỉ dụ đã được khâm định và cácloại chương sớ đã được nhà vua xem duyệt đều giao cho tào đóng dấu bảo,sau đó giao bản phó cho cơ quan đương sự giải quyết, bản chính giao choBiểu bạ tào tang trữ.Ký chú tào: chuyên trách ghi chép các sinh hoạt, ngôn luận của nhà vuacùng các tấu nghi, chương sở do bách quan tâu trình và nhật ký học tập củacác hoàng tử. Ngoài ra còn có chức trách coi giữ các đồ ngự dụng, sách vởbút nghiên dùng cho Hoàng thượng.Đồ thư tào: chuyên trách ghi chép các bài ngự chế, thi văn, coi giữ cácloại sách của triều đình và các công văn giao thiệp trong nước và nướcngoài.Biểu bạ tào: chuyên coi giữ các bản tấu sở đã được ngự phê [châu bản]và bản phó các biểu chương trong và ngoài nước.Như vậy, Nội các thời Minh Mạng khác với Tam Nội Viện được thànhlập ngay khi Gia Long mới lên ngôi gồm Thị Thư viện, Thị Hàn viện và NộiHàn viện hay một số cơ quan có chức năng văn phòng của vua Lê ThánhTông như Hàn lâm viện, Đông các viện, Trung thư giám, Hoàng môn tỉnh,Bí thư giám.c – Quan lại của Nội cácQuan lại của Nội Các do nhà vua trực tiếp lựa chọn từ các bộ, viện.Quan lại phụ trách Nội Các gồm có 4 viên quan : Hai chánh tam phẩm [lấyThị lang các bộ Hàn Lâm viện chưởng viện học sỹ], một người kiêm lãnh3Thượng bảo khanh [Thượng bảo tự]; hai chánh tứ phẩm [lấy Hàn Lâm việnThị học sỹ], một người kiêm lãnh Thượng bảo thiếu khanh.Thuộc viên gồm 28 người: phẩm trật từ chánh ngũ phẩm đến tòng cửuphẩm [5a – 9b] đều gọi là “Nội các Hành Tẩu”. Đến năm 1835, thuộc viênNội Các là 30 người. Năm 1844 Thiệu Trị cải tổ Nội Các nâng số nhân viênlên 34 người.Để tránh sự lạm quyền, Minh Mạng quy định về phẩm hàm cũng nhưthứ bậc quan chức phụ trách Nội các đều thấp hơn Lục Bộ: “Nội các trật chỉtam phẩm mà ban dưới sáu bộ”. Như vậy, nhà vua mới hạn chế được phầnnào sự chuyên quyền của Nội các.3 – Đánh giáCuộc cải cách khối cơ quan văn phòng thời Minh Mạng đã đạt đượcnhiều thành quả quan trọng. Cải cách này đã góp phần quản lý tốt nhữnggiấy tờ quan trọng của Triều đình, phục vụ đắc lực cho việc điều hành, lưugiữ công văn của một triều đại, gìn giữ nguồn tư liệu cho các triều đại sau vàhiện tại xem xét, nghiên cứu.Theo Đại Nam thực lục: “Nếu Lục bộ nghĩ chỉ và bàn tâu có chỗ khôngđúng mà Nội các không xét ra được, hoặc Nội các nghĩ chỉ có chỗ khôngđúng mà Lục bộ không xét ra được để kẻ khác phát giác hoặc tự trẫm trích rađược, trừ ngoài chỗ không đúng sẽ theo nặng nhẹ xử tội, mà những viên thấtsát tất phải theo luật trừng trị nặng thêm”. Như vậy, cuộc cải cách làm choNội các và Lục bộ có quan hệ kiềm chế lẫn nhau, góp phần hạn chế sựchuyên quyền.Sự kiềm chế giữa Nội các và Lục bộ đã tạo điều kiện thuận lợi để nhàvua có thể thâu tóm quyền lực, củng cố chế độ trung ương tập quyền. Chế độtrung ương tập quyền được tăng cường có tác dụng thúc đẩy bộ máy chính4trị hoạt động tốt hơn, có hiệu quả hơn.Tuy nhiên, sự chuyên quyền của nhàvua sẽ dẫn tới tình trạng quan liêu, độc đoán.4 - So sánh với nội các nhà Minh, Thanh [Trung Quốc]Nội các là cơ quan do Minh Mệnh thiết lập nhằm thay thế Văn Thưphòng, về mặt tổ chức và nhiệm vụ thì mô phỏng theo quy chế nội các củanhà Minh và nhà Thanh của của Trung Quốc. Nhưng nội các của hai triềuđại Minh Thanh, quyền hành luôn đứng trên Lục bộ. Nhà Thanh quan đứngđầu Nội các được thăng đến chánh nhất phẩm.Vua Minh Mạng quy định: “ Nội các trật chỉ tam phẩm mà ban dưới sáubộ, không như nhà Minh nhà Thanh cho đứng đầu trăm quan”, tức là khôngthể thăng đến hàm Đại học sĩ hoặc lãnh chức Thượng thư các bộ tươngđương trật Nhị phẩm. Trong đó, đặt hai viên trật Tam phẩm do Thị lang cácbộ hoặc Chưởng viện học sĩ Viện hàn lâm kiêm nhiệm làm Thượng bảokhanh; hai viên trật Tứ phẩm lấy Thị độc học sĩ Viện Hàn lâm kiêm nhiệmlàm Thượng bảo thiếu khanh; các thuộc viên gồm: Thị độc, Tu tuyển, Kiểmthảo, Đãi chiếu, Thừa chỉ, Biên tu, Điển bạ đều là người của Hàn lâm việnsung làm Hành tẩu để giúp việc ở Nội các.Đây được xem như điểm khác biệt của Nội các nhà Nguyễn thời MinhMạng so với nhà Minh, Thanh.C - Kết luậnCuộc cải cách của vua Minh Mạng được đánh giá là cuộc cải cách cóhiệu quả nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Cuộc cải cách hành chínhmà ở đây là cải cách khối cơ quan văn phòng đã góp phần củng cố quyền lựccủa nhà vua.Tuy còn những hạn chế về thời đại, nhưng cuộc cải cách đãđóng góp cho sự phát triển của đất nước.5Tài liêu tham khảo-Giáo trình lịch sử nhà nước pháp luật Việt NamGiáo trình lịch sử nhà nước pháp luật thế giớiĐại Nam thực lụcĐại cương lịch sử Việt Nam tập I//lichsuvietnam.vn/6

Video liên quan

Chủ Đề