So sánh hoạch định chiến lược trong sản xuất vật chất và hoạch định chiến lược trong dịch vụ

2 sách lược hoạch định tổng hợp, giúp kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi

13 Tháng Sáu, 2019

Mỗi doanh nghiệp đều sở hữu những điều kiện khác nhau để tự mình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa vào việc vận dụng đơn lẻ hoặc kết hợp nhiều sách lược. Và cách thức để lập một kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi, được các nhà quản trị hay dùng nhất là sách lược hỗn hợp.

1. 4 cách đánh giá môi trường bên trong của doanh nghiệp

1.1. Đánh giá theo nguồn lực và năng lực

Mỗi một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có thành quả và hiệu suất phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp đó. Vì vậy, khi đánh giá môi trường bên trong của doanh nghiệp, nguồn lực và năng lực nội tại là một trong những cơ sở được sử dụng để phân tích.

Tùy vào từng thời kỳ mà nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp sẽ thay đổi, vì vậy các nhà quản trị cần đánh giá điểm mạnhđiểm yếu của doanh nghiệp mình để phân tích và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty.

Nguồn lực của doanh nghiệp

  • Nguồn lực hữu hình:
    • Công nghệ, các phát minh, sáng chế được bảo hộ dưới quyền sở hữu trí tuệ thông qua nhãn hiệu, bằng sáng chế, bản quyền và bí mật thương mại.
    • Khả năng tài chính, khả năng huy động vốn từ nội bộ, thị trường chứng khoán hay vốn vay từ các tổ chức tài chính.
    • Nguồn lực vật chất gồm cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc và quyền tiếp cận, khai thác các nguyên vật liệu.
  • Nguồn lực vô hình:
    • Danh tiếng của doanh nghiệp thể hiện đối với các đối tượng khác nhau từ đối thủ cạnh tranh, khách hàng đến Chính phủ.
    • Năng lực của nhà quản trị, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên công ty.
    • Thuộc tính phi vật thể của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sẽ dựa trên độ phủ của thương hiệu đó trên thị trường.
    • Thương hiệu càng phổ biến thì sức lan tỏa giá trị phi vật thể càng lớn.

Nguồn lực của doanh nghiệp

Năng lực của doanh nghiệp

Năng lực của doanh nghiệp được tạo ra bởi sự kết hợp các nguồn lực khác nhau:

  • Năng lực cốt lõi: Những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện tốt hơn những năng lực khác trong nội bộ doanh nghiệp, hội tụ kỹ năng chuyên môn và công nghệ để hình thành lĩnh vực mũi nhọn của doanh nghiệp. Năng lực cốt lõi là chìa khóa để tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
  • Năng lực vượt trội:Những năng lực chọn từ năng lực cốt lõi mà doanh nghiệp có thể thực hiện tốt hơn đối thủ, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững. Có 3 loại năng lực vượt trội là cơ cấu hợp tác, sự đổi mới và danh tiếng. Các năng lực vượt trội khó xây dựng và duy trì, khó sao chép và bắt chước, cũng như khó có thể mua được.

Năng lực cốt lõi là chìa khóa để tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường

1.2. Đánh giá theo các chức năng quản trị

Chức năng quản trị là những hoạt động riêng biệt của quản trị, thể hiện những phương thức tác động của quản trị gia đến các lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp

Các chức năng cơ bản của quản trị:

  • Hoạch định: Là xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược tổng thể và hệ thống kế hoạch hoạt động chi tiết của doanh nghiệp. Các kế hoạch đề ra cần tận dụng tối ưu nguồn lực sẵn có và bám sát năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.
  • Tổ chức: Là phân bổ và sắp xếp các nguồn lực bao gồm tài chính, nhân sự và nguyên vật liệu một cách logic và hợp lý theo hoạch định. Cần có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ để có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
  • Lãnh đạo, điều hành:Là cách các nhà quản trị tác động đến nhân viên để hoàn thành mục tiêu chung thông qua mệnh lệnh, chỉ dẫn và sự kích thích sáng tạo, chủ động của nhân viên. Bên cạnh đó, các nhà quản trị cần có những chiến lược quản lý dây chuyền sản xuất, phân phối, đảm bảo sự vận hành hiệu quả với mức chi phí tối thiểu.
  • Kiểm soát: Là việc kiểm tra kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra. Để có thể kiểm soát một cách hiệu quả, cần thiết lập bộ tiêu chuẩn hoạt động của công ty, báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động và cần có những thay đổi phù hợp với sự phát triển của công ty. Vấn đề cốt lõi là đảm bảo cho hệ thống thông tin trong doanh nghiệp phải chính xác, nhanh chóng và cập nhật.

Đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp theo chức năng quản trị

1.3. Đánh giá theo các lĩnh vực quản trị

Các lĩnh vực như Marketing, nhân sự, sản xuất, tài chính… là những khía cạnh cần được phân tích một cách đồng thời và tổng quan để đánh giá môi trường bên trong của doanh nghiệp một cách toàn diện.

  • Trình độ Marketing của doanh nghiệp: Xem xét tới các kế hoạch về sản phẩm dịch vụ, vấn đề phân phối và định giá của doanh nghiệp, phân tích về khách hàng và doanh nghiệp hướng tới, kế hoạch về các hoạt động mua bán… Hệ thống Marketing cần đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời về thị trường, tiếp cận được nhóm khách hàng tiềm năng và đưa ra những đánh giá chính xác về hệ thống phân phối, bán hàng.
  • Tiềm lực tài chính và trình độ kế toán: Cần đảm bảo độ chính xác và cần đưa ra những cảnh báo kịp thời về tình hình tài chính cho doanh nghiệp để có những giải pháp thích hợp.
  • Năng lực sản xuất và tác nghiệp: Máy móc, thiết bị công nghệ cao cần được tích hợp vào dây chuyền sản xuất để tối ưu hóa. Việc điều động nhân sự cũng như tính toán quy mô sản xuất sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất. Những chi phí ẩn, chi phí hao mòn máy móc, chi phí ngoài giờ cho nhân công cũng là những vấn đề doanh nghiệp cần lưu tâm.
  • Trình độ quản trị nhân sự: Cần phải tạo môi trường làm việc để người lao động tìm kiếm niềm vui trong công việc. Cần sắp xếp nhân sự một cách hợp lý, tận dụng thế mạnh của từng cá nhân, kết hợp quy trình làm việc thông minh, phối hợp nhịp nhàng giữa cá nhân và tổ chức để đảm bảo sức khỏe cho nhân viên mà vẫn duy trì năng suất lao động hiệu quả.
  • Khả năng nghiên cứu, phát triển: Doanh nghiệp đầu tư R&D để phát triển phù hợp với xu hướng, duy trì được năng lực cốt lõi và tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường.

Đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp theo lĩnh vực quản trị

1.4. Đánh giá theo chuỗi giá trị

Đánh giá theo chuỗi giá trị là đánh giá tất cả các hoạt động chức năng của tổ chức và khả năng tạo ra giá trị cho khách hàng.

4 bước phân tích chuỗi giá trị:

  1. Nhận diện các yếu tố liên quan.
  2. Mô tả những gì doanh nghiệp làm tại mỗi hoạt động.
  3. Nhận diện, phân loại những cách thức gia tăng giá trị của mỗi hoạt động.
  4. Đánh giá các hoạt động bằng việc so sánh tiêu chuẩn với cách thức tốt nhất của đối thủ, của ngành.

Các hoạt động chủ yếu:

  • Hậu cần đầu vào: Nhận và bảo quản các nguồn nguyên vật liệu đầu vào
  • Vận hành: Quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra cuối cùng.
  • Hậu cần đầu ra: Hoạt động đưa các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra đến tay khách hàng.
  • Marketing, bán hàng: Gồm các hoạt động phân phối, quảng cáo, xúc tiến sản phẩm.
  • Dịch vụ khách hàng: Hỗ trợ cho khách hàng khi bán hàng hoặc sau bán hàng.

Các hoạt động hỗ trợ:

  • Mua sắm
  • Cơ sở hạ tầng
  • Quản trị nguồn nhân lực
  • Phát triển công nghệ

Mô hình chuối giá trị

Video liên quan

Chủ Đề