So sánh ngón tay và lòng bàn tay năm 2024

Theo nhân tướng học, có thể nhìn bàn tay đoán tính cách, hình dáng lòng bàn tay, hình dáng móng tay hay khoảng cách ngón tay có thể nói lên rất nhiều điều về con người, công việc cũng như cuộc sống mỗi cá nhân.

1. Xác định bàn tay thuận

Đây là điều đầu tiên cần làm nếu bạn muốn làm trắc nghiệm vui nhìn bàn tay đoán tính cách. Việc này rất đơn giản: Bạn chỉ cần xác định bản thân thuận tay phải hay tay trái. Sau đó, xem xét đến lòng bàn tay và các ngón tay của bàn tay thuận. Các đường nét trên bàn tay đó sẽ phản ánh tính cách và con đường sự nghiệp của bạn, trong khi các ngón cho biết thái độ của bạn với những người xung quanh.

2. Xác điểm mạnh và điểm yếu qua hình dáng ngón tay

Ngón tay mỗi người có thể thẳng hoặc cong. Một số ngón tay càng thẳng thì càng thể hiện rõ điểm mạnh về tính cách của bạn. Nếu một ngón tay bị cong, nghiêng về nhiều phía hoặc không thể làm một số việc, thì đó là ngón tay thể hiện điểm yếu của bạn.

Để nhìn bàn tay đoán tính cách, cần xác điểm mạnh và điểm yếu qua hình dáng ngón tay.

Dựa vào các ngón tay, hãy xác định các điểm mạnh và điểm yếu như sau:

Ngón tay cái nói về sự phấn đấu để đạt được thành công trong nghề nghiệp. Ngón tay trỏ cho biết sự quan tâm của bạn đến quyền lực, sự mạnh mẽ và khôn khéo. Ngón giữa là trách nhiệm, hiệu quả, sự tự tin, định hướng phát triển của bạn. Ngón đeo nhẫn thiên về nghệ thuật và thể hiện bản thân của bạn. Ngón út mô tả kỹ năng giao tiếp của bạn.

Ví dụ: Nếu ngón cái và ngón giữa đều, thẳng trên bàn tay thuận, bạn là người phấn đấu rất nhiều để đạt đến thành công. Bạn có trách nhiệm và làm việc rất chuyên nghiệp, là người có tham vọng và quyết tâm với nó.

3. Lưu ý hình dạng đầu ngón tay

Hình dạng đầu ngón tay nói lên tính cách của bạn.

Móng tay tròn nói lên mong muốn sống hòa hợp với người khác và không thích sự cạnh tranh. Đầu ngón tay vuông và phẳng có nghĩa bạn là người ưa thích sự hoàn hảo và không thích những thứ nhập nhằng, không chắc chắn. Đầu ngón ta rộng hình cái xẻng thể hiện bạn là người khéo léo và không thích sống theo quy củ. Hình dáng móng tay sắc nét cho thấy bạn là người sống không thực tế và hay mơ mộng hão huyền.

4. Xem khoảng trống giữa các ngón tay

Đặt bàn tay lên trên một bề mặt phẳng hoặc để chúng ở phía trước mặt một cách thoải mái nhất.

Nhìn bàn tay đoán tính cách: Nếu các ngón tay cách xa nhau, có lẽ bạn là người độc lập và thích trải nghiệm.

Nếu các ngón tay gần nhau, bạn là người thận trọng, cẩn thận và có thể sống khép kín.

Nếu ngón áp út và ngón giữa cách xa nhau, bạn khó bị ảnh hưởng bởi bất cứ điều gì. Nếu chúng ở gần nhau, bạn có xu hướng sống theo kỳ vọng của xã hội và tuân theo các quy tắc.

Nhìn vào khoảng cách giữa ngón đeo nhẫn và ngón út của bạn. Nếu khoảng cách này rộng, bạn là người ít nói và sống rất nghiêm túc, điều đó ảnh hưởng đến cả công việc và mối quan hệ gia đình. Nếu nó ở mức trung bình [so sánh với bàn tay người khác], có lẽ bạn là một người có suy nghĩ độc lập và có chút mạo hiểm trong cuộc sống.

Bàn tay hay thủ là một bộ phận của con người, có chức năng cầm nắm. Bàn tay nằm ở cuối một cánh tay [đối với con người] hoặc ở cuối chi trước của động vật linh trưởng và một số động vật có xương sống khác.

Bàn tay là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ thể con người. Nó hỗ trợ cho các hoạt động đơn giản [như nắm một vật thể lớn] hoặc các hoạt động phức tạp hơn [như nhặt một viên sỏi nhỏ]. Các ngón tay là nơi tập trung dày đặc các dây thần kinh, là nơi nhận nhiều phản hồi xúc giác nhất, và là nơi định vị lớn nhất trên cơ thể người. Vì vậy, ý thức liên lạc của con người liên hệ mật thiết với hai bàn tay.

Giống như các bộ phận khác [tai, mắt, chân], mỗi bàn tay được điều khiển bởi một bán cầu não đối lập. Bàn tay phải được bán cầu não trái chỉ huy và ngược lại. Do đó, việc thuận tay nào [thói quen viết bút, dùng tay nào nhiều vào các hoạt động khác nhau] phản ánh rõ đặc điểm của cá nhân mỗi người.

Mỗi con người có hai bàn tay. Nhưng loài khỉ thường được biết có bốn bàn tay vì các ngón chân dài hệt như các ngón tay. Cấu tạo như thế cho phép khỉ có thể dùng chân để làm những nhiệm vụ của bàn tay. Ngoài ra, một số linh trưởng khác có ngón chân dài hơn ngón tay của con người.

Giải phẫu học[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn tay người bao gồm năm ngón tay, nối liền với cẳng tay bằng một phần gọi là cổ tay. Bàn tay lật ngược lại được gọi là mu bàn tay.

Những ngón tay[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn ngón tay ngoài cùng của bàn tay [không kể ngón cái] có thể nắm lại để bắt hoặc cầm lấy vật thể. Mỗi ngón tay, bắt đầu từ ngón gần ngón cái nhất trở ra đều có một cái tên để phân biệt với các ngón khác:

  • Ngón cái là ngón đầu tiên tính từ trái sang phải của bàn tay phải đang đặt úp lại hoặc từ phải sang trái của bàn tay trái đang đặt úp lại.
  • Ngón trỏ là ngón gần ngón cái nhất.
  • Ngón giữa là ngón tiếp theo sau ngón trỏ.
  • Ngón áp út là ngón tiếp theo sau ngón tay giữa.
  • Ngón út là ngón cuối cùng và cũng là ngón nhỏ nhất trong năm ngón tay.

Trong các ngón tay, ngón tay cái có thể dễ dàng xoay 90°. Trong khi đó, các ngón còn lại chỉ có thể xoay 45°. Một điều đáng tin cậy rằng để phân biệt tay thật và tay giả, ta có thể xem xét đến tính linh hoạt của ngón cái. Đối với tay thật, ngón cái có thể dễ dàng xoay chuyển và đối diện được với các ngón còn lại.

Hệ thống xương[sửa | sửa mã nguồn]

Miêu tả các xương của bàn tay người.

Hai bàn tay người có 27 cái xương: khối xương cổ tay có 8 xương; các xương bàn tay hoặc lòng bàn tay có 5 xương; 14 cái xương còn lại thuộc về các ngón tay [kể cả ngón cái].

8 xương cổ tay được xếp làm 2 hàng mỗi hàng 4 xương. Những cái xương này gắn chặt vào 1 ổ xương không sâu được hình thành bởi các xương cẳng tay.

Lòng bàn tay có 5 xương được gọi là xương bàn tay, mỗi xương bàn tay của 1 ngón tay. Mỗi xương bàn tay có 1 đầu, 1 trục và 1 chân.

Con người có 14 xương ngón tay, còn gọi là các đốt ngón tay hay đốt xương ngón tay. 2 xương ở hai ngón tay cái [ngón tay cái không có đốt xương giữa [đốt xương màu xanh dương trong hình, tiếng Anh: Intermediate phalanges]] và 3 xương ở mỗi ngón tay còn lại [mỗi ngón tay có 3 xương].

Khớp tay[sửa | sửa mã nguồn]

Khớp tay của người tinh vi và phức tạp, cũng như linh hoạt hơn so với các loài động vật khác. Nếu không có các khớp tay này, bàn tay chúng ta không thể hoạt động và làm những động tác phức tạp với các vật thể hay công cụ. Mặc khác, nhờ các khớp tay mà bàn tay chúng ta có thể nắm lại hay thả ra một cách linh hoạt hoặc làm những cử chỉ ở tay một cách dễ dàng.

Các khớp tay bao gồm:

  • Khớp gian đốt ngón tay [Interphalangeal articulations of hand]: là khớp nối giữa các đốt ngón tay.
  • Khớp nối xương bàn tay [Metacarpophalangeal joints].
  • Khớp gian xương cổ tay [Intercarpal articulations].
  • Cổ tay [Wrist] [khớp nối để bàn tay có thể cử động]: đây cũng là khớp có thể được xem là thuộc về cẳng tay].

Cơ và dây chằng[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống cơ và cấu trúc dây chằng của cổ tay và lòng bàn tay.

Các động tác của bàn tay con người được thực hiện bởi hai bộ của mỗi mô. Chúng có thể được chia thành hai nhóm: các nhóm cơ ngoại và các nhóm cơ nội. Các nhóm cơ ngoại gồm các cơ gấp dài và cơ duỗi [bao gồm cơ cẳng tay]. Được gọi tên là nhóm cơ ngoại vì các cơ này nằm ở cẳng tay.

Chủ Đề