Sử dụng quỹ công đoàn như thế nào

Việc sử dụng Kinh phí công đoàn và Đoàn phí trong doanh nghiệp được quyết định như thế nào? Đây có phải khoản chi bắt buộc hay không? Vậy mức trích nộp là bao nhiêu và cách tính ra sao?

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định số 191/2013/NĐ-CP – Quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
  • Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ – Quyết định về việc ban hành quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.

Theo đó:

Kinh phí công đoànĐoàn phí Đối tượng đóngTất cả các doanh nghiệp , kể cả doanh nghiệp không thành lập tổ chức công đoàn cơ sở.Người lao động tham gia tổ chức công đoàn [chỉ áp dụng cho doanh nghiệp thành lập Công đoàn cơ sở] Mức trích nộpĐóng 2% của quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao độngĐóng 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở. Phân bổ mức đóngDN CÓ thành lập công đoàn cơ sở: - 67% tổng số thu kinh phí công đoàn do công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp sử dụng; - 33% tổng số thu kinh phí công đoàn nộp công đoàn cấp trên.DN CÓ công đoàn cơ sở: - 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn do công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp sử dụng; - 60% tổng số thu đoàn phí nộp công đoàn cấp trên. DN KHÔNG thành lập công đoàn cơ sở: - 67% tổng số thu kinh phí công đoàn nộp về cho Công đoàn cấp trên; - 33% tổng số thu kinh phí công đoàn nộp về Công đoàn Nhà nước.

THỰC TẾ CÁC DN NỘP 100% VỀ CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN

DN KHÔNG có công đoàn cơ sở: Không trích nộp, không đóng Phương thức đóng- Đóng theo tháng, mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động; - Đóng tại tại Liên đoàn Lao động quận/huyện nơi đặt trụ sở.- Đóng hàng tháng cho công đoàn cơ sở; hoặc - Trích từ tiền lương hàng tháng Mức phạt khi không đóngPhạt tiền từ 12% - dưới 15% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75 triệu.Không đóng liên tục 06 tháng mà không có lý do chính đáng sẽ bị kỷ luật.

Qua đây, trường hợp công ty không thành lập công đoàn cơ sở vẫn phải trích kinh phí công đoàn là 2% quỹ lương đóng bảo hiểm và nộp 100% về liên đoàn lao động cấp trên. Như vậy, dù doanh nghiệp có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì vẫn phải đóng kinh phí công đoàn.

Ngoài ra, tùy từng công đoàn cấp trên tại các khu vực, khi doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu cho các hoạt động của công đoàn có thể làm đơn đề nghị lên để được duyệt ngân sách cho cơ sở.

Ngày 07/09/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Công văn 7418/TLĐ-TC năm 2023 nhằm hướng dẫn doanh nghiệp đóng KPCĐ qua tài khoản Công đoàn Việt Nam.

Theo đó, tại Công văn 7418/TLĐ-TC năm 2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đưa ra một số lỗi sai của nhiều doanh nghiệp khi thực hiện việc đóng kinh phí công đoàn qua tài khoản Công đoàn Việt Nam, cụ thể mắc một số lỗi như sau:

Doanh nghiệp đóng KPCĐ, khi lập UNC nhưng tên tài khoản nhận tiền chưa đúng.

- Nội dung chuyển tiền không rõ ràng, chưa đúng cú pháp chuyển tiền [thiếu hoặc sai mã số thuế của đơn vị nộp tiền, thiếu hoặc sai tên đơn vị nộp tiền]

- Doanh nghiệp đóng KPCĐ khi CĐCS và công đoàn cáp trên chưa đăng ký thông tin các cấp công đoàn tại ngân hàng,...

Vì vậy, số KPCĐ doanh nghiệp đã nộp về tài khoản Công đoàn Việt Nam không được phân bổ tự động về các cấp công đoàn theo quy định.

Số KPCĐ 2% doanh nghiệp đã đóng còn 100% trên tài khoản của Công đoàn Việt Nam [chưa phân bổ được về cho các cấp] hoặc còn 75% trên tài khoản Công đoàn Việt Nam [đã phân bổ được cho 3 cấp trên nhưng chưa phân bổ được cho CĐCS].

Chính vì vậy, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Công văn 7418/TLĐ-TC năm 2023 nhằm hướng dẫn doanh nghiệp đóng KPCĐ qua tài khoản Công đoàn Việt Nam như sau:

Đề nghị các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; các Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn tiếp tục phối hợp cùng các chi nhánh Vietinabank, Agribank, BIDV tổ chức hướng dẫn các đơn vị cấp dưới thực hiện như sau:

*Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện kê khai thông tin đóng KPCĐ theo đúng Hướng dẫn 1305/HD-TLĐ năm 2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc Hướng dẫn thu KPCĐ khu vực SXKD qua tài khoản Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam như sau:

Cấp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
...
- Thực hiện việc thu kinh phí qua tài khoản như sau:
Tên Tài khoản nhận kinh phí công đoàn: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Số Tài khoản: 117001366668
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Thực hiện cấp trả cho công đoàn cơ sở khi doanh nghiệp, đơn vị thực hiện đóng kinh phí công đoàn [theo chế độ 24h kể từ khi doanh nghiệp, đơn vị nộp kinh phí công đoàn].
- Hàng tháng cấp trả phần kinh phí cấp trên được sử dụng cho các LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn và phần kinh phí công đoàn thu từ các doanh nghiệp, đơn vị chưa có tổ chức công đoàn.
- Phối hợp với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chỉ đạo các chi nhánh trên toàn quốc triển khai việc thu kinh phí công đoàn.

Tại Hướng dẫn 09/HD-TLĐ năm 2020 hướng dẫn thu kinh phí công đoàn như sau:

[1] Thông tin tài khoản nhận kinh phí công đoàn

Tên tài khoản nhận kinh phí công đoàn: Công đoàn Việt Nam

Số tài khoản nhận kinh phí công đoàn: 1400 288 668 989

Mở tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

[2] Cú pháp chuyển tiền

Khi nhận được Thông báo thu kinh phí công đoàn từ công đoàn cấp trên được phân cấp thu, các doanh nghiệp, đơn vị nộp kinh phí công đoàn theo cú pháp sau:

MST đóng KPCĐ tháng/quý/năm

Ví dụ: MST 1111222233 Công ty ABC đóng KPCĐ quý I năm 2020.

Lưu ý:

+ Mã số thuế là dãy số viết liền, không có các ký tự đặc biệt ở giữa [ví dụ: không ghi dấu dấu “-“, dấu cách “ ”, dấu chấm “.” …]

+ Với các đơn vị không có đơn vị phụ thuộc, mã số thuế là 1 dãy gồm 10 ký tự số liên tiếp. Với các đơn vị phụ thuộc, mã số thuế là 1 dãy gồm 13 ký tự số liên tiếp.

Hướng dẫn 85/HD-TLĐ năm 2023 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc Hướng dẫn thu KPCĐ khu vực SXKD qua tài khoản Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Hướng dẫn doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn thông qua tài khoản Công đoàn Việt Nam như thế nào?

Công đoàn cơ sở được sử dụng 70% số thu đoàn phí công đoàn năm 2023 có đúng không?

Ngày 16/10/2023, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Quyết định 8108/QĐ-TLĐ năm 2023 nhằm quyết định về việc phân phối Đoàn phí công đoàn cho các cấp công đoàn.

Tại Điều 1 Quyết định 8108/QĐ-TLĐ năm 2023 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định việc sử dụng số thu đoàn phí công đoàn cho các cấp công đoàn như sau:

- Công đoàn cơ sở được sử dụng 70% số thu đoàn phí công đoàn.

- Các công đoàn cấp trên được sử dụng 30% số thu đoàn phí công đoàn.

* Quyết định này có hiệu lực từ niên độ tài chính năm 2023 và sửa đổi nội dung sử dụng số thu đoàn phí công đoàn quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo quy định về việc sử dụng số thu đoàn phí công đoàn như sau:

Nguồn tài chính công đoàn cơ sở được sử dụng và phân bổ cho các khoản mục chi
1. Công đoàn cơ sở được sử dụng 75% số thu kinh phí công đoàn, 60% số thu đoàn phí công đoàn theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
...

Như vậy, Quyết định 8108/QĐ-TLĐ năm 2023 tăng phần trăm số thu đoàn phí công đoàn cơ sở được sử dụng từ 60% lên 70%.

Những đối tượng nào phải đóng kinh phí công đoàn năm 2023?

Theo quy định tại Điều 4 quy định về những đối tượng đóng kinh phí công đoàn như sau:

Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:

- Cơ quan nhà nước [kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn], đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.

- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Chủ Đề