Tài khoản cá nhân pop3 và imap là gì năm 2024

So với POP, IMAP có tính ổn định hơn, trong khi đó POP thường làm mất thư của bạn. Khi tải thư về nhiều lần thì IMAP ít làm mất thư hơn bởi khả năng đồng bộ 2 chiều giữa gmail và các mail server khác.

IMAP cho phép bạn tải thư từ gmail về Microsoft Outlook hay Outlook Express cực nhanh, không đến 30 giây là 600 thư trong inbox của gmail đã nằm ở vị trí bạn mong muốn rồi.

  • Vậy bạn đã có câu trả lời về giao thức tốt nhất cho gmail chưa?

Cách thiết lập IMAP cho Outlook Express

Bạn có thể thiết lập IMAP cho Microsoft Outlook nhưng ở bài viết này chúng tôi hướng dẫn đến bạn cách thiết lập IMAP cho Outlook Express:

Vào Settings trong Gmail, ở mụcForwarding and POP/IMAP, tìm dòng cuối IMAP Access, đánh dấu vào nút kiểm Enable và Save change.

Bạn phải qua tiếp dòng 2 để đọc Configuration settings nhằm biết cách thiết lập cấu hình IMAP cho trình duyệt Outlook Express.

Ở thanh menu chọn Tools > Accounts. Bấm Add > Mail.

Điền tên của mình vào Display Name, tiếp tục bấm Next.

Điền tên đầy đủ của bạn ở gmail vào Email address, bấm Next.

Ở Email server name chọn My incoming server là IMAP. Điền imap.gmail.com ở Incoming mail vàsmtp.gmail.com ở Outgoing mail, bấm Next.

Điền username ở mục Internet mail logon ở phần User name đã điền trước đó, thêm mật khẩu ở Password. Sau đó bấm tiếp Next > Finish.

Trở qua Account, đưa chuột vào imap.gmail.com, chọn Properties, bấm General.

Đổi tên imap.gmail.com thành Gmail để dễ nhận ra sau này.

Đến Reply address cũng điền y như ở Email address là user@gmail.com và chọn nút kiểm Include this account when receiving mail and synchronising. Bấm Apply > OK .

Qua tab Advanced trong Outgoing Mail [SMTP] và Incoming Mail [IMAP], chọn 2 nút kiểm This server requires a secure connection. Điền số 465 ở SMTP và 993 ở IMAP. Bấm OK.

Bấm tab Servers, chọn nút kiểm My server requires authentication. Bấm OK lần chót là xong.

Vậy là đã xong cách cài đặt giao thức IMAP cho gmail rồi. Giờ là lúc bạn trải nghiệm những tính năng mà IMAP đem lại cho gmail của bạn được rồi đấy.

Việc lựa chọn các giao thức mail rất quan trọng, liên quan đến việc kết nối và gửi nhận của email cài trên các thiết bị như máy tính, điện thoại, các phần mềm thứ 3 sử dụng email server hoặc gmail. Do vậy dưới đây mình sẽ giải thích cho các bạn cấu hình của 2 giao thức này.

I. Imap là gì?

IMAP được viết tắt của Internet Message Access Protocol, thay vì lấy email về máy tính cá nhân, phương thức này được tạo ra để truy câp từ xa đồng bộ email từ Server về máy tính cá nhân. IMAP có thể tối ưu hơn khi sử dụng đa thiết bị.

Ưu điểm của Imap:

  • Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ
  • Mail được dự phòng tự động trên Server
  • Mail được lưu trên Server từ xa, có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác nhau
  • Port IMAP mặc định: Port 143 – port không mã hoá , port 993 – SSL/TLS port

Nhược điểm của Imap:

  • IMAP lưu các email trên Server, nên dung lượng hòm thư của bạn sẽ bị giới hạn bởi các nhà cung cấp dịch vụ mail. Nếu có 1 lượng lớn email lưu trữ, sẽ có thể gặp vấn đề khi hòm thư bị đầy.
  • Giải quyết vấn đề bằng cách tạo 1 bản sao Copy của các email đó thông qua mail client và sau đó sẽ xoá bỏ email gốc trên server.
  • Trong việc giao tiếp nếu xử lý nhiều công việc qua mail theo thời gian, hộp thư của mail sẽ bị đầy và không thể gửi nhận được nữa
  • Ngoài ra, nếu sử dụng IMAP thì bạn cần phải có kết nối Internet nếu muốn truy cập email [IMAP chỉ kéo email headers về, nội dung email vẫn còn trên server]

II. POP3 là gì

POP3 được viết tắt của Post Office Protocol version 3 được sử dụng để kết nối tới server mail và đồng thời tải toàn bộ dữ liệu mail xuống máy tính cá nhân thông qua các ứng dụng thứ 3 như: Outlook, Thunderbird, Mac Mail,…

Nếu đăng nhập email trên nhiều thiết bị thì các bạn nên sao lưu email của mình trên Server nếu không theiest bị thứ 2 sẽ không thể tải mail về được vì nó đã bị xoá sau khi tải về trên thiết bị 1.

Cũng đáng để lưu ý là POP3 là giao thức 1 chiều, có nghĩa là email được “kéo” từ email server xuống email client.

Ưu điểm của POP3

  • Kết nối Internet chỉ để sử dụng và nhận mail
  • Tiết kiệm được không gian lưu trữ Server
  • Được lựa chọn các bảo sao mail trên máy khi đã đã backup dữ liệu trước đó.
  • Mail được lưu cục bộ, luôn có thể truy cập ngay cả khi không có internet.
  • Port POP3 : mặc định -port 110 , port 995 SSL/TLS port.

Nhược điểm của POP3

  • Sau khi nhận được email POP sẽ tải email đó về máy local [và mặc định xóa mail trên server đi] Nên các không thể dùng nhiều thiết bị để quản lý cùng một tài khoản email qua giao thức POP.
  • Tuy nhiên, bạn có thể cấu hình email client để POP3 không xóa email trên server mà chỉ “mask as read” – đánh dấu đã đọc với những email đó.

Do vậy cách setup 2 giao thức trên tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng và làm việc trên email. Với những email sử dụng với mục đích cá nhân thì nên chọn giao thức POP3, với mail sử dụng nhiều thiết bị[ hay còn được gọi là mail công cộng] nên chọn giao thức Imap.

POP3 và IMAP khác nhau thế nào?

POP3 chỉ lưu trữ các email mới trên máy chủ. Khi một thiết bị truy cập vào tài khoản email, máy chủ sẽ gửi dữ liệu email đến thiết bị và sau đó xóa dữ liệu khỏi bộ nhớ của nó. IMAP lưu trữ tất cả dữ liệu email trên máy chủ, có thể sử dụng nhiều dung lượng ổ đĩa. Theo đó, IMAP là giao thức hiện đại và linh hoạt hơn.

Tài khoản Gmail IMAP là gì?

IMAP, viết tắt của “Internet Message Access Protocol,” là một giao thức được sử dụng để truy cập và quản lý email trên máy chủ email từ xa. Người dùng có thể truy cập vào tài khoản thư của mình và đọc email từ bất kỳ thiết bị điện tử nào, và mọi email sẽ được đồng bộ hóa trên tất cả các thiết bị đó.

Cá nhân POP3 là gì?

POP3 [Post Office Protocol version 3] là một giao thức truyền tải thư điện tử dùng để tải về email từ máy chủ thư điện tử đến máy tính cá nhân hoặc thiết bị di động. Nó cho phép người dùng lấy email đã được lưu trữ trên máy chủ và xem, lưu trữ hoặc xoá những email đó.

IMAP là viết tắt của từ gì?

Trong máy tính, Internet Message Access Protocol [IMAP] là giao thức chuẩn Internet được sử dụng bởi các ứng dụng email để truy xuất thư email từ máy chủ thư qua kết nối TCP/IP.

Chủ Đề