Tại sao xuất fob nhập cif

Hiện nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam thường sử dụng công thức Xuất FOB và Nhập CIF. Lý do tại sao và công thức này có thật sự hiệu quả?

Trước tiên, để làm rõ hơn vấn đề này thì cần hiểu được nghĩa vụ của người mua và người bán theo điều kiện FOB và CIF sẽ như thế nào?

Điều kiện FOB – Free On Board [giao hàng lên boong tàu]

Điều kiện giao hàng FOB

Nghĩa vụ của bên bán:

– Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng bán hàng. – Chịu mọi trách nhiệm chi phí, rủi ro và tổn thất về hàng hóa trước khi hàng được giao lên tàu như các chi phí về đóng gói, bao bì kiểm hàng. – Thông quan XK [cung cấp giấy phép XK, trả thuế và các lệ phí khác nếu có]. – Giao hàng lên tàu do bên mua chỉ định, trong thời hạn nhất định. Ngay khi gửi hàng xong, những chi tiết về lô hàng gửi phải được thông báo cho người mua biết để dùng vào mục đích bảo hiểm. – Trả mọi chi phí bốc hàng lên tàu. – Cung cấp chứng từ hoàn hảo chứng minh hàng đã bốc lên tàu và những chứng từ khác nếu bên bán có yêu cầu.–

Chúng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, Biên lai sạch thông thường [clean bill of lading ], giấy phép xuất khẩu[nếu có/được yêu cầu trong hợp đồng]

Nghĩa vụ của người mua:

– Trả tiền hàng. – Ký kết hợp đồng vận tải biển và trả tiền cước phí, tức là chỉ định người vận tải và kịp thời thông báo cho người bán trong thời gian hợp lí.

– Chịu mọi chi phí rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng được giao xong lên tàu.

Điều kiện CIF – Cost & Freight [ tiền hàng và cước phí]

Điều kiện Giao hàng CIF

Nghĩa vụ của người bán:

– Giao hàng đúng như quy định của hợp đồng. – Chịu trách nhiệm về mọi khoản chi phí, rủi ro và tổn thất hàng hóa trước khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng bốc. Trả toàn bộ chi phí vận tải đến cảng đến. – Giao hàng lên tàu với thời gian và cảng bốc quy định hoặc do bên bán chọn. Trả toàn bộ chi phí bốc hàng. – Ký HĐ vận tải và trả cước phí đến cảng đích quy định. – Tiến hành thông quan XK [ lấy giấy phép XK, trả thuế và các chi phí cần thiết cho XK nếu có ]. – Ký HĐ bảo hiểm và trả chi phí bảo hiểm trong suốt thời gian hàng được vẩn chuyển đến cảng đích quy định. – Báo cho người mua biết khi hàng hóa được chuẩn bị để giao, khi hàng hóa được giao lên tàu và ngay khi hàng vừa tới cảng dỡ trong thời gian hợp lý để người mua kịp chuẩn bị nhận hàng. – Cung cấp cho người mua những hóa đơn chứng từ vận tải hoàn hảo giấy chứng nhận và bảo hiểm hàng hóa.

– Chúng từ bắt buộc: Hoá đơn thương mại, chứng từ vận tải, giấy phép xuất khẩu[nếu có/được yêu cầu trong hợp đồng]

Nghĩa vụ của người mua:

– Kiểm tra hàng hóa trước khi bốc và dỡ hàng. Chủ yếu là trước khi dỡ hàng. – Chấp nhận việc giao hàng để gửi khi đã nhận được hóa đơn bảo hiểm hàng hóa và tất cả các chứng từ bằng chứng khác về mua bảo hiểm và vận tải [vận đơn] và tiếp nhận hàng theo từng chuyến giao hang hàng từ người vận tải ở cảng đích quy định, trong thời gian quy định.. – Trả tiền dỡ hàng trong chừng mực tiền dỡ hàng không tính vào cước vận tải. – Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí về hàng hóa [ trừ các khoản tiền được tính vào cước phí vận tải] kể từ khi hàng hóa được giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.

– Thông quan NK, trả tiền thuế NK và các chi phí khác để hàng có được nhập. Làm các thủ tục cần thiết và trả các chi phí phát sinh để hàng có thể được quá cảnh nếu có.

Như vậy nếu áp dụng “Nhập CIF xuất FOB” thì

“Xuất khẩu với điều kiện FOB” – tức người bán giao hàng lên tàu và chịu trách nhiệm và chi phí vận chuyển từ kho người bán đến tàu tại cảng xuất, thông quan xuất khẩu. Chuyển giao rủi ro và chi phí cho người bán ngay khi hàng hóa được xếp lên tàu.

“Nhập khẩu với điều kiện CIF” – người mua phải chịu trách nhiệm và trả chi phí dỡ hàng khỏi tàu tại cảng nhập nếu không được quy định trong hợp đồng vận chuyển, phí tại cảng dỡ, phí thông quan nhập khẩu, thuế và vận tải nội địa. Còn các công đoạn từ kho người bán đến cảng nhập là người bán phải chịu.

Với những điểm yếu bên trên đã làm các doanh nghiệp chùn bước và không muốn đảm nhận trách nhiệm trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa. Thay vào đó thì sẽ lựa chọn phương thức chịu ít trách nhiệm nhất . Tuy nhiên, chưa hẳn ít trách nhiệm sẽ đem lại ít rủi ro hơn.

Các lợi ích đem lại khi lựa chọn nhập khẩu theo điều kiện FOB

Thay vì nhập CIF, xuất FOB thì doanh nghiệp nên nhập FOB, xuất CIF. Tại sao?

Lý do thứ nhất: Việc chủ động thương lượng giá cước vận tải có thể làm giảm chi phí về logistics khi mà chi phí logistic chiếm tới 20-30% giá trị lô hàng.
Lý do thứ hai: Làm việc với các hãng tàu và nắm được lịch tàu chạy sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được hàng hóa; từ đó có thể chủ động bố trí, sắp xếp thời gian vận chuyển hàng hóa một cách tối ưu nhất.
Lý do thứ ba: Doanh nghiệp có thể chủ động thuê các hãng vận tải có chất lượng tốt và kiểm soát được chi phí vận tải, giảm thiểu rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa gây ảnh hưởng tới người nhập khẩu và uy tín của người bán.

Một số trường hợp mà doanh nghiệp không nên cố gắng giành quyền vận tải.

  • Dự đoán giá cước trên thị trường thuê tàu có xu hướng tăng mạnh so với thời điểm ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương.
  • Dự đoán thấy khó khăn trong việc thuê tàu để thực hiện hợp đồng.
  • Tính toán thấy sự chênh lệch giữa giá XK CIF, CFR với giá NK FOB do người nước ngoài đề nghị không lớn và mức chênh lệch này không đủ để bù đắp cước phí vận tải và/ hoặc phí bảo hiểm mà chúng ta phải bỏ ra [hoặc sự chênh lệch giữa giá NK CIF/CFR do người nước ngoài chào và giá NK FOB mà chúng ta định mua quá nhỏ].
  • Quá cần bán hoặc quá cần mua một mặt hàng nào đó mà phí đối phương lại muốn giành quyền vận tải.
  • Khi tập quán hoặc luật lệ quốc tế quy định.

Với những thông tin vừa chia sẻ, hy vọng sẽ giúp chủ hàng hiểu được cụ thể về các ưu nhược điểm của từng điều kiện FOB và CIF trong hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó lựa chọn được phương thức phù hợp để mang lại hiệu quả trong kinh doanh.

Nếu có nhu cầu vận chuyển hàng hóa, làm thủ tục hải quan và hỗ trợ về dịch vụ logistics, hãy liên hệ với Logsun Global Logistics theo Hotline +84[28]3535 6809.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.

CIF, FOB là hai thỏa thuận của Incoterms được sử dụng rộng rãi. Mỗi điều khoản quy định cụ thể bên nào sẽ chịu trách nhiệm khi hàng hóa quá cảnh, bảo hiểm nào là cần thiết và bên nào sẽ trả chi phí vận tải. Hai thỏa thuận này cũng xác định rõ ràng nghĩa vụ của người bán và trách nhiệm của người mua. Vậy doanh nghiệp nên lựa chọn điều kiện giao hàng nào? 

1. FOB - CIF là gì?

FOB [Free on Board] là hình thức bán hàng mà người bán giao hàng qua lan can tàu theo đúng thời gian, địa điểm đã được thỏa thuận trong hợp đồng FOB là hoàn thành trách nhiệm. Đồng thời rủi ro được chuyển giao tại thời điểm hàng đã lên tàu. Điều kiện FOB chỉ áp dụng trong lĩnh vực xuất khẩu với vận chuyển vận chuyển đường thủy, đặc biệt trong vận chuyển hàng hóa đường biển trên thế giới.

CIF [Cost, Insurance and Freight] là điều kiện giao hàng tại cảng đến, người bán chỉ hoàn thành trách nhiệm của mình khi tàu đã cập bến. Do đó thời điểm chuyển giao rủi ro là lúc hàng được bốc xuống cảng đến. CIF gần như là trái ngược với FOB. Nếu bạn là người xuất CIF thì trách nhiệm đặt tàu, mua bảo hiểm hàng hóa thuộc về bạn.

==> Đọc thêm: FOB VỚI CIF : LỰA CHỌN NÀO DÀNH CHO DOANH NGHIỆP?

2. Lợi ích của việc mua FOB bán CIF

Thực tế cho thấy nếu doanh nghiệp mua FOB bán CIF, nghĩa là doanh nghiệp giành được quyền vận tải và bảo hiểm trong việc thuê phương tiện vận tải sẽ đem lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho cả quốc gia. 
Đối với doanh nghiệp: 

Khi doanh nghiệp chủ động quyền quyết định thuê phương tiện vận tải và bảo hiểm cho hàng hóa, họ sẽ dễ dàng trong việc thương lượng giá cả vận tải, phí bảo hiểm, thời gian vận chuyển hàng để đạt được giá ưu đãi hơn, tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp.

Khi nhập khẩu theo điều kiện FOB, doanh nghiệp được chủ động về quyền vân tải, họ có thể lựa chọn và nắm bắt rõ ràng về lịch tàu, chuyến tàu để sắp xếp đàm phán sao cho hàng hóa được giao vào thời điểm tốt cho mình để buôn bán, nhất là các loại hàng hóa thời vụ như đồ cho giáng sinh, quần áo theo mùa,…

Ngoài ra, đại lý hãng vận tải của nhà nhập khẩu tại cảng xuất khẩu, sẽ liên lạc với nhà xuất khẩu nhằm hối thúc nhà xuất khẩu hoàn thành lô hàng theo đúng tên hàng, số lượng, khối lượng,.. cho kịp lịch trình, và giúp nhà nhập khẩu xác định chính xác thông tin nhà XK tránh tình trạng nhà XK là công ty ma, hay tình trạng delay hàng. Khi nhà XK và NK mới làm việc với nhau chưa đủ tin tưởng thì đây là một giải pháp tốt cho nhà nhập khẩu.

Xuất khẩu theo điều kiện CIF, doanh nghiệp khi nắm bắt được lịch trình tàu sẽ đàm phán về thời hạn giao hàng sao cho có lợi cho mình nhất. Ví dụ doanh nghiệp thấy rằng đây đang là mùa cao điểm nên giá cước kèm theo nhiều phụ phí khá cao, mà thời hạn giao hàng thì chưa tới, doanh nghiệp có thể chờ khi hết cao điểm mới giao hàng để tiết kiệm chi phí vận tải.

Bên cạnh đó, giao phó việc thuê tàu cho đối tác không đáng tin cậy là một mối nguy hiểm rất lớn. Đối tác nhằm tiết kiệm chi phí có thể sẽ thuê 1 hãng vận tải chất lượng thấp, giá rẻ, lộ trình vận chuyển dài gây ảnh hưởng đến hàng hóa [đặc biệt hàng nông sản, hàng hoa quả, thủy sản,..]. Khi xuất FOB có thể nảy sinh trường hợp, khi nhà xuất khẩu đã chuẩn bị xong hàng hóa đưa ra cảng nhưng tàu do bên nhập gặp sự cố delay, dẫn đến phải lưu kho các mặt hàng này gây giảm chất lượng, mau hỏng và dễ gây tranh chấp với nhà nhập khẩu.

Ngoài ra, với những đối tác lần đầu làm ăn mà giao phó cho đối tác thuê phương tiện vận chuyển, sẽ có thể xảy ra trường hợp nhà vận chuyển kết hợp với bên xuất khẩu [đối tác] lừa gạt nhà nhập khẩu, một vài chiêu thức như ký lùi vận đơn hay chưa nhận hàng hoặc hàng chưa lên tàu mà phát hành vận đơn On board để hòng làm bằng chứng cho nhà nhập khẩu phải trả tiền hàng cho nhà xuất khẩu [khi điều kiện thanh toán quy định trả ngay sau khi giao hàng], hay thay đổi hàng hóa thành hàng kém chất lượng, thậm chí là chuyển từ thép phế liệu biến thành đá dăm, hay đồng phế liệu nhưng thực tế là đất, đá,…

Đối với quốc gia : 

Khi nhập FOB xuất CIF các nhà nhập khẩu đã góp phần làm giảm chi tiêu ngoại tệ. Ngoài ra việc sử dụng dịch vụ vận tải trong nước thúc đẩy ngành vận tải, giao nhận trong nước phát triển, nâng cao vị thế của vận tải nước nhà trên thị trường quốc tế, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân trong ngành logistics.

3. Một số trường hợp mà doanh nghiệp không nên cố gắng giành quyền vận tải. 

  • Dự đoán giá cước trên thị trường thuê tàu có xu hướng tăng mạnh so với thời điểm ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương.
  • Dự đoán thấy khó khăn trong việc thuê tàu để thực hiện hợp đồng.
  • Tính toán thấy sự chênh lệch giữa giá XK CIF, CFR với giá NK FOB do người nước ngoài đề nghị không lớn và mức chênh lệch này không đủ để bù đắp cước phí vận tải và/ hoặc phí bảo hiểm mà chúng ta phải bỏ ra [hoặc sự chênh lệch giữa giá NK CIF/CFR do người nước ngoài chào và giá NK FOB mà chúng ta định mua quá nhỏ].
  • Quá cần bán hoặc quá cần mua một mặt hàng nào đó mà phí đối phương lại muốn giành quyền vận tải.
  • Khi tập quán hoặc luật lệ quốc tế quy định.

Trên đây là lý do nên mua FOB và bán CIF, nếu doanh nghiệp có thắc mắc về xuất nhập khẩu, vui lòng liên hệ SIMBA để được tư vấn và hỗ trợ làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu qua hotline: 0379311688

Video liên quan

Chủ Đề