Thằng đàn bà tiếng anh là gì

Tiếng Việt có 2 từ "phụ nữ" và "đàn bà", trong đó "phụ nữ" là từ khách quan, formal, còn "đàn bà" có hàm ý miệt thị, khinh bỉ tiếng Anh lẫn tiếng NU đều không có, và tôi tin nhiều ngôn ngữ phương Tây cũng không có. Tất nhiên, trong tiếng Anh người ta có thể nói "Oh women!" [khi phụ nữ làm những thứ typical của riêng phụ nữ, VD: mất vài tiếng đồng hồ chuẩn bị trước khi ra đường, xem đá banh chủ yếu chú ý cầu thủ đẹp trai, v.v...], nhưng ngược lại người ta cũng có thể nói "Men!" [VD: cẩu thả sơ sài chi tiết, để con cái bẩn hoặc ăn thức ăn nguội lạnh, v.v...], nhưng chỉ trong tiếng Việt, từ "đàn bà" mới có connotation rất tiêu cực và rất thường xuyên được sử dụng để phỉ báng. Trong tiếng Việt, "đàn bà" bao gồm đủ thứ tính xấu: điệu đàng, nói nhiều, lắm chuyện, chuyên nói xấu, tọc mạch, bẩn tưởi, nhỏ mọn, thù dai, hèn hạ, yếu đuối, tiểu nhân, bần tiện, tủn mủn, tính toán trong chi tiêu, không thể làm chuyện lớn, vân vân và vê vê. Và chỉ trong tiếng Việt, không có trong tiếng Anh và tiếng NU, "thằng đàn bà" mang tính sỉ nhục rất nặng. Ngược lại không có- nói 1 đứa con gái như đàn ông không tích cực, nhưng không tiêu cực đến mức đó. Hễ 1 gã có các tính xấu như vừa kể, người ta nói ngay, "thằng đàn bà". Những lúc ấy, người ta dịch sang tiếng Anh thế nào? ["cunt", trong trường hợp ai đó đề nghị, theo tôi không tương đương; và ngược lại trong tiếng Anh người ta có thể chửi nhau bằng từ "dick" hoặc "dickhead"]. Chỉ có thế thôi đã thấy, sâu xa trong tiềm thức, người Việt có cái nhìn rất khinh miệt với phụ nữ. Nó đi sâu vào suy nghĩ tới mức người ta không còn nghĩ đến sự phi lý đó nữa, và từ "đàn bà" gắn chặt với ý xấu, không thể dùng theo nghĩa hoàn toàn neutral được. Mà lạ hơn, rất nhiều phụ nữ cũng dùng chính từ "thằng đàn bà" để chửi bới hạ nhục ai đó. Cứ như thế, bao giờ phụ nữ mới được tôn trọng và bình đẳng ở VN?

PS: Làm nhớ tới 1 bài đọc hôm nọ, "Làm đàn bà đã khổ, làm đàn bà VN còn khổ hơn": //www.facebook.com/Mr.Sexy.Clown/posts/10152228928843877?fref=nf

Nơi I Cô-rinh-tô đoạn 7, Phao-lô cho thấy rằng vì sự vô luân lan tràn, điều tốt là mỗi người đàn ông có vợ và mỗi người đàn bà có chồng.

In 1 Corinthians chapter 7, Paul showed that because of the prevalence of sexual immorality, it would be good for every man to have his own wife and every woman her own husband.

2 Tuy nhiên, tôi nói, để tránh sự thông dâm, thì mỗi người đàn ông phải có vợ, và mỗi người đàn bà phải có chồng.

2 Nevertheless, I say, to avoid fornication, let every man have his own wife, and let every woman have her own husband.

5 Lý do khiến người phụ nữ nên đặc biệt cẩn thận lưu ý đến người mà mình sắp kết hôn là vì Kinh Thánh đã cảnh báo: “Đàn-bà có chồng. . . thì luật-pháp buộc phải theo chồng”.

5 The reason that a woman in particular should give attention to whom she marries is the Bible’s caution: “A married woman is bound by law to her husband.”

Hỡi ngươi là kẻ chưa biết sự đau-đớn sanh-nở, hãy hát-xướng reo-mừng, vì con-cái của vợ bị bỏ sẽ đông hơn con-cái của đàn-bà có chồng, Đức Giê-hô-va phán vậy”.

Become cheerful with a joyful outcry and cry shrilly, you that had no childbirth pains, for the sons of the desolated one are more numerous than the sons of the woman with a husbandly owner,’ Jehovah has said.”

Kinh-thánh khuyên nhủ những người đàn bà có chồng nên “yêu chồng con mình có nết-na, trinh-chánh, trông-nom việc nhà, lại biết ở lành, vâng-phục chồng mình, hầu cho đạo Đức Chúa Trời khỏi bị một lời chê-bai nào” [Tít 2:4, 5].

The Bible urges married women “to love their husbands, to love their children, to be sound in mind, chaste, workers at home, good, subjecting themselves to their own husbands, so that the word of God may not be spoken of abusively.”

Khi tiến bộ trong lẽ thật, tôi bắt đầu hiểu rằng Đức Giê-hô-va xem hôn nhân là điều thiêng liêng, cũng như quan điểm của Ngài về nguyên tắc nơi 1 Cô-rinh-tô 7:13: “Nếu một người đàn-bà có chồng ngoại-đạo bằng lòng ở đời với mình, thì vợ cũng không nên lìa chồng”.

As I progressed spiritually, I came to appreciate Jehovah’s view of the sacredness of marriage, including the Bible principle found at 1 Corinthians 7:13, which says: “A woman who has an unbelieving husband, and yet he is agreeable to dwelling with her, let her not leave her husband.”

Tục đa phu—người đàn bà có nhiều chồng cùng một lúc—không được chấp nhận trong thế giới Hy Lạp - La Mã vào thời sứ đồ Phao-lô.

Polyandry, the practice of one woman having multiple husbands at one time, was not accepted in the Greco-Roman world of the apostle’s time.

1 Và thế rồi, những điều đã có ghi chép sẽ xảy ra: Hãy ca hát, hỡi kẻ son sẻ không sinh sản kia; hãy aca hát và reo mừng, hỡi ngươi là kẻ chưa từng biết mang nặng đẻ đau; vì con cái của đàn bà chồng bỏ còn đông hơn con cái của đàn bà có chồng, lời Chúa phán vậy.

1 And then shall that which is written come to pass: Sing, O abarren, thou that didst not bear; break forth into bsinging, and cry aloud, thou that didst not travail with child; for more are the children of the cdesolate than the children of the married wife, saith the Lord.

Người Sa-đu-sê cố tình gài bẫy Chúa Giê-su bằng cách hỏi về sự sống lại của một người đàn bà có nhiều đời chồng.

The Sadducees tried to entrap Jesus with a question about the resurrection of a woman who had been married several times.

Thí dụ, có lẽ họ bảo rằng mỗi người đàn ông chỉ có thể có một vợ mà thôi và mỗi người đàn bà chỉ có thể có một chồng.

For example, they may say that a man can have only one wife and a woman only one husband.

Nhưng bà đã có năm đời chồng rồi, và người đàn ông hiện đang ở với bà không phải là chồng bà’.

‘But you have had five husbands, and the man you are living with now is not your husband.’

Em đã có hai ông chồng chơi đàn bà khác.

I had two husbands who fucked other women.

13 Thứ ba, qua nhóm từ “bỏ chồng mình”, Giê-su thừa nhận rằng người đàn bà có quyền ly dị người chồng không chung thủy—một thực hành hình như được biết đến nhưng không phổ thông trong luật Do Thái giáo vào thời đó.

13 Third, by the phrase “after divorcing her husband,” Jesus recognized the right of a woman to divorce an unfaithful husband —a practice apparently known but not common under Jewish law in that day.

Chắc chắn Đấng đã tạo ra người đàn bà đầu tiên với khả năng huyền diệu sanh ra con cái, cũng có thể làm cho một người đàn bà không chồng sanh con được.

Surely the One who made the first woman with the wonderful ability to produce children could cause a woman to have a child without a human father.

Vậy có người đàn ông nào khác ngoài chồng bà?

Have there been other men, besides your husband?

7 Một ngày kia, trong lúc không có chồng bên cạnh, người đàn bà đầu tiên là Ê-va đã nghe một tiếng nói.

One day, while not in the company of her husband, the first woman, Eve, heard a voice.

Hỏi: Bà nghĩ rằng chồng con và cha mẹ có thể hỗ trợ người đàn bà mắc bệnh lạc nội mạc tử cung như thế nào?

Q: What kind of support do you think husbands, children, and parents can give to a woman who has endometriosis?

Người chồng không nên có người đàn bà nào khác, và người vợ không nên có người đàn ông nào khác.

[Genesis 2:18, 23, 24] For the man there was to be no other woman, and for the woman no other man.

Cho dù người vợ cũng có bản năng muốn làm mẹ mạnh mẽ như mọi đàn bà khác, họ cùng với chồng quyết định đừng có con và phụng sự Đức Giê-hô-va trọn thời gian.

Although the wives had maternal instincts just as strong as those in other women, they decided, in agreement with their husbands, to refrain from having children in order to devote themselves to serving Jehovah full-time.

KHI Đức Chúa Trời tác hợp người đàn ông và người đàn bà đầu tiên thành vợ chồng, không có gì cho thấy sự kết hợp của họ chỉ là tạm thời.

WHEN God united the first man and woman in marriage, there was no indication that the union would be only temporary.

Đức Giê-hô-va đã nói với vị vua đó: “Nầy, ngươi sẽ chết bởi cớ người đàn-bà mà ngươi đã bắt đến; vì nàng có chồng rồi...

Jehovah told that king: “Here you are as good as dead because of the woman whom you have taken, since she is owned by another owner as his wife. . . .

Không có người đàn bà nào đau khổ như tôi khi lấy phải thằng chồng khốn nạn này.

Never was a woman more wretched than myself in such a marriage with such a husband.

Điều đáng chú ý là trong văn cảnh đó Phao-lô khuyên giục những người đàn bà nên “biết yêu chồng con mình, có nết-na [sáng suốt, NW], trinh-chánh, trông-nom việc nhà” [Tít 2:4, 5].

[Titus 2:12] It is of interest that, in the context, Paul exhorts women “to love their husbands, to love their children, to be sound in mind, chaste, workers at home.”

Chủ Đề