BỐ
CỤC TRANG TRÍ
I. Khái niệm về bố cục trang trí :
Bố cục trang trí là sự sắp xếp các
yếu tố trang trí như hình mảng, đường nét, đậm nhạt, màu sắc theo những qui
tắc của trang trí, phù hợp với từng thể loại trang trí góp phần tạo ra những
sản phẩm trang trí có giá trị thẩm mỹ phục vụ cho nhu cầu tinh thần ngày một
cao của con người.
Muốn hoạt động sáng tạo nghệ thuật
tốt thì cần phải hiểu biết và nắm vững các qui luật sáng tạo. Vì vậy việc học
tập nghiên cứu các qui luật,các qui tắc bố cục trang trí cũng như các qui tắc
bố cục hội họa là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với người học tập mỹ
thuật .
II. Một số nguyên tắc bố cục trang
trí :
1-Nguyên tắc tương phản
trong trang trí:
Trong trang trí nguyên tắc tương
phản luôn được sử dụng để tạo cho trang trí có sự đa dạng phong phú để làm
nổi phần nào, mảng nào trong bố cục : Có nghĩa là các yếu tố có tính chất đối
lập nhau luôn được khai thác trong trang trí để cái nọ tôn cái kia lên. Chẳng
hạn như :
- Về hình mảng: Muốn rõ mảng to
phải có mảng nhỏ để so sánh thấy được tương quan.
- Về đậm nhạt: Muốn làm nổi
mảng sáng phải có mảng tối.
- Về đường nét: Để thay đổi sự
đơn điệu của nhiều đường nét cong cần có nét xiên, nét gấp khúc.
- Về hình thể: Bên cạnh mảng
vuông cần có mảng tròn, mảng tam giác, quả trám, các mảng đa giác khác…
- Về màu sắc : Để làm nổi phần
nào, ý nào dùng tương phản về nóng lạnh của màu hoặc tương phản về sắc
độ của nhau .
2- Nguyên tắc cân đối trong trang
trí:
Đây là một nguyên tắc hết sức cơ
bản trong trang trí. Nó có ý nghĩa là sự sắp xếp hài hòa, hợp lí giữa các
mảng với tổng thể không có mảng quá to phá vỡ khung hình định trang trí ,
hoặc quá nhỏ làm bố cục bị lỏng lẻo, vụn vặt. Sự cân đối có nghĩa là các
mảng, các họa tiết, các độ đậm nhạt và màu sắc phải được bố trí cân bằng làm
cho mắt người xem được dẫn đi hết diện tích được trang trí không có sự bố trí
bị lệch hoặc bị dồn vào một phía.
* Tóm lại :Nguyên tắc về sự tương phản và sự cân đối trong
trang trí là hai nguyên tắc có tính chung nhất có thể áp dụng cho mọi thể
loại trang trí. Nguyên tắc tương phản làm đa dạng, phong phú cho trang trí.
Qui tắc cân đối giữ cho bố cục có sự thăng bằng hài hòa. Một bài trang trí
đẹp là đảm bảo được những nguyên tắc đó.
3-Một số hình thức thường được sử
dụng trong bố cục trang trí.
- Hình thức nhắc lại là hình
thức sử dụng một họa tiết vẽ lặp lại nhiều lần trong những khoảng cách
đều đặn tạo nên một nhịp điệu hoặc đối xứng nhau tạo ra sự thăng bằng.
- Hình thức xen kẽ là sử dụng
nhiều họa tiết vẽ cái nọ xen lẫn với cái kia tạo ra sự phong phú vui
mắt.
- Hình thức đối xứng là sử dụng
các họa tiết, các mảng màu giống nhau vẽ đối diện với nhau qua một trục
[hoặc nhiều trục]. Cũng có thể dùng các họa tiết khác nhau nhưng có cùng
một kích thước, một hình dáng [ nhìn đại thể thì giống nhau, nhưng chi
tiết thì khác nhau].
III. Yêu cầu bố cục về một bài
trang trí :
Để có một bố cục trang trí đẹp khi
sắp xếp cần đảm bảo một số yêu cầu chính sau đây :
1 – Về phân bố hình mảng:
- a- Phân bố hình mảng phải cân
đối có trọng tâm để làm nổi ý đồ của bố cục và để tập trung sự chú ý của
người xem .
- b- Hình mảng cần có sự đa
dạng về kích thước và hình thể.
- c- Bố trí mảng đặc cần quan
tâm đến mảng trống
2- Về đường nét, họa tiết:
Đường nét trong trang trí có chức
năng tạo ra họa tiết, làm phong phú các mảng, liên kết các mảng tạo sự nhịp
nhàng uyển chuyển cho bố cục. Khi vẽ nét cần phối hợp nét đậm với nét thanh
để có sự đa dạng về nét. Họa tiết dùng trong trang trí nhất thiết phải được
nghiên cứu và vẽ từ các đối tượng có trong thực tế đã được đơn giản hóa hoặc
được sáng tạo [cách điệu ].
Khi xây dựng họa tiết nên học tập
tinh thần bố cục và sáng tạo họa tiết ở vốn cổ dân tộc vì đường nét của họa
tiết cổ rất nhịp nhàng, cân đối .
3-Về phân bố đậm nhạt :
Phân bố đậm nhạt nghĩa là sử dụng
tương phản của các độ đậm nhạt [chì, màu sắc…] để làm nổi phần chính, chi
tiết chính và dìm đi chi tiết phụ không cần thiết, họa tiết có chổ ẩn, chỗ
hiện cho đẹp mắt.
Khi phân bố đậm nhạt nên sử dụng 3
sắc độ : Sáng, trung gian và đậm. Bắt đầu không nên dùng ngay độ đậm trước mà
nên đi từ độ vừa, trên cơ sở đó mà nhấn mạnhvà nhấn sáng ở những chỗ cần
thiết theo ý đồ của người trang trí.
4-Về màu sắc trong trang trí :
Màu sắc làm cho sản phẩm trang trí
có những sắc thái riêng đáp ứng nhu cầu tình cảm và sở thích của người sử
dụng. Màu sắc rất hấp dẫn mọi người, mọi lứa tuổi.
Yêu cầu đầu tiên của màu sắc trong
trang trí là sự hài hòa dù là rực rỡ hay êm dịu. Tiếp sau là có được nhiều
hòa sắc để đáp ứng nhiều đối tượng.
IV. Phương pháp vẽ bài trang trí :
Trình tự tiến hành vẽ một bài
trang trí như sau :
1- Nghiên cứu để nắm vững nội dung
trang trí :
Nghiên cứu tìm hiểu nội dung , yêu
cầu của bài trang trí .
2- Làm phác thảo đen trắng :
-Xác định khuôn khổ định trang
trí.
-Tìm bố cục :
+Phân chia các khoảng,tìm các hình
mảng cho đa dạng.
+Phân bố các độ đậm nhạt cho bố
cục thêm chặt chẽ.
3- Tìm phác thảo màu :
Căn cứ vào các độ đậm nhạt của
phác thảo đen trắng mà tìm màu để đảm bảo ý đồ bố cục ban đầu và chủ động khi
vẽ đậm nhạt của màu . Màu sắc cần hài hòa theo gam màu chủ đạo gam màu
nóng hoặc gam màu lạnh
4-Vẽ họa tiết :
Vẽ họa tiết sao cho vẫn đảm bảo
được hình thể ban đầu của các mảng. Họa tiết cần được đơn giản và cách điệu,
sắp xếp họa tiết có chính – phụ , có trọng tâm .
5-Thể hiện :
Can hình vẽ vào giấy định thể hiện
.Thể hiện đúng tinh thần của phác thảo , cần chú ý rèn luyện kỹ năng tô màu
sạch đẹp, khéo léo .
* Cách điệu :
Có thể nói cách điệu hoa lá là
bước đầu biết sáng tác họa tiết trang trí dựa trên những ghi chép thật,là
bước đầu bày tỏ quan niệm và ý thức trang trí của bản thân trên những hình vẽ
hoa lá , chim thú. Biết khai thác cái đẹp và đẩy sâu cái đẹp lên mức điển
hình. Đây là bước chuyển từ nhận thức thiên nhiên sang tư duy sáng tạo nhằm
phục vụ và nâng cao cái đẹp . Sự tìm tòi sáng tạo phải luôn luôn gắn bó với
nhau và khai thác thực tế thiên nhiên. Một họa tiết trang trí được đánh giá
là đẹp khi nó vừa phản ánh được thực tế sự vật một cách chân thực sâu sắc,
vừa có sự sáng tạo điển hình
* Tóm lại :Để xây dựng một họa tiết trang trí cần phải tiến
hành như sau
+ Chọn những đối tượng có
hình dáng đẹp, đơn giản.
+ Ghi chép để nắm được cấu trúc và
đặc điểm của nó.
+ Đơn giản, sắp xếp lại cho
cân đối, bỏ những chi tiết không cần thiết
+ Phát triển đường nét, hình
dáng thêm phong phú, đa dạng phù hợp.
MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VỀ “BIỂU TƯỢNG”
Biểu tượng[theo triết, giáo dục]: là hình ảnh của sự vật lưu
lại trong óc khi sự vật không còn tác động đến các giác quan nữa; hình thức
cao nhất của sự phản ánh trực quan – cảm tính xuất hiện trên cơ sở tri giác.
Khác với tri giác, BT không còn phản ánh rời rạc các thuộc tính của sự vật:
sự vật được phản ánh dưới hình thức BT có tính chỉnh thể. BT là hình ảnh về
vật trong đầu óc, ý thức, tư duy con người. Những BT của con người, khác với
ở động vật, thường được bọc bằng một lớp vỏ ngôn ngữ và chứa nhiều yếu tố của
sự phản ánh khái quát. BT là khâu trung gian giữa giai đoạn nhận thức cảm
tính và giai đoạn nhận thức lí tính.
2.Biểu tượng[theo
mĩ thuật, sân khấu]: là phương tiện sáng tạo nghệ thuật mang ý nghĩa trừu
tượng, khái quát. BT tác động chủ yếu đến cảm xúc của người xem. BT còn được
coi như là một thủ pháp sáng tạo nghệ thuật. Trực giác của người nghệ sĩ có
vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức một BT. Tuỳ thuộc những nhận
thức khác nhau về BT, người ta có những cảm xúc khác nhau. Cuối thế kỉ 19, ở
Châu Âu có trào lưu BT chủ nghĩa trong văn học và nghệ thuật tạo hình.[Theo
“Từ điển bách khoa toàn thư” ]
3.Biểu tượng:
1. Hình ảnh tượng trưng [vd: Chim
bồ câu là biểu tượng của hoà bình].
2. Hình thức của nhận thức, cao
hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc sau khi tác
động của sự vật vào giác quan đã chấm dứt.
3. Kí hiệu bằng hình đồ hoạ trên
màn hình máy tính, người sử dụng máy có thể dùng con chuột trỏ vào đấy để chọn
một thao tác hoặc một ứng dụng phần mềm nào đó. [Theo “Từ điển Tiếng Việt” –
Viện ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên]
Trên đây là một số định nghĩa về
“biểu tượng”, đây được xem là những định nghĩa thiên về “định nghĩa đặc
trưng. Tùy vào từng lĩnh vực khác nhau mà có những định nghĩa về “biểu tượng”
khác nhau. Theo cách phân tích đề tài, tôi sẽ chọn định nghĩa “biểu tượng”:
biểu tượng là hình ảnh tượng trưng. Tôi có thể nói rõ như sau:
Biểu tượng là sự vật mang tính
chất thông điệp được dùng để chỉ ra một cái ở bên ngoài nó, theo một quan hệ
ước lệ giữa sự vật trong thông điệp và sự vật ở bên ngoài. Nói khác đi, biểu
tượng chính là cái nhìn thấy được mang một kí hiệu dẫn ta đến cái không nhìn
thấy được. Biểu tượng là “vật môi giới giúp ta tri giác cái bất khả tri giác”
[Đoàn Văn Chúc: “Văn hóa học”, Viện văn hóa, NXB Văn hóa thông tin, 1997]
Tóm lại có thể định nghĩa: “Biểu
tượng” là những hình ảnh tượng trưng, được cả một cộng đồng dân tộc cùng chấp
nhận và sử dụng rộng rải trong một thời gian lâu dài.
TLTK: cách điệu
- See more at: //donghuongphuquy.com/pq/diendan/chu-de/2482-Hinh-cach-dieu.html#sthash.xbBZ7BwA.dpuf Cơ sở tạo hình
Hình và nền
Hình là gì? Nền là gì?
Hình là 1 vật thể xuất hiện rõ nét
trên 1 cái nền [xem hình]. Vậy thì có hình mới có nền và ngược lại. và thậm
chí hình có trở thành nền khi trên nó có 1 đối tương nhỏ hơn làm hình.
tại sao cần phải phân biệt hình và
nền?
Biểu
diễn hình khối trên mặt phẳng
Phối cảnh
Tương quan hình nền
Hình trắng trên nền đen
Tạo bề mặt chất liệu bằng nét
Thể hiện tính chất vật lý của
đường nét trên mặt phẳng
Thể hiện nét tạo chuyển động
Thể hiện nét phân chia không gian
Nghịch đảo hình nền
Đề thi
BÀI
TẬP NÉT – MẢNG TRONG NGUYÊN LÝ THỊ GIÁC
Dùng trắng đen thể hiện các bài
tập theo yêu cầu sau:
Vẽ tay, giấy cắt dán hoặc vẽ bằng máy tính
Kích thước: số hình / 1 bài / A4
Kích thước ô thể hiện: 6cm2hoặc 8cm2
Thời gian: 2 ngày
- Bài tập về nét trong nguyên
lý thị giác
Sử dụng các loại đường nét [nét thẳng, nét xiên, nét cong tròn, nét zig
zắc...] thực hiện các bài tập sau:
Bài 1: Tạo bề
mặt chất liệu bằng nét
- 4 hình vẽ tay
- 4 hình vẽ máy
Bài 2: Thể
hiện tính chất vật lý của đường nét trên mặt phẳng [4 hình]: nét thẳng, nét
xiên, nét cong tròn, nét zig zắc...
Bài 3: Tạo
mật độ trên mặt phẳng bằng đường nét [3 hình]: nét thẳng, nét xiên, nét cong
tròn.
Bài 4: Thể
hiện nét tạo chuyển động [4 hình]
Bài 5: Thể
hiện nét phân chia không gian [3 hình]
- Bài tập về mảng trong nguyên
lý thị giác
Bài
1: Dùng mảng thay đổi tương quan
giữa hình và không gian nền [4 hình]
Bài 2: Phân chia không gian bằng mảng [4 hình]
Bài 3: Nghịch đảo hình nền [3 hình]
Bài 4: Hình trắng trên nền đen, hình đen trên nền trắng [4 hình]
Bài 5: Dùng hình bẹt biến thành hình khối [1hình]
BÀI
TẬP VỀ KHÔNG GIAN TRONG NGUYÊN LÝ THỊ GIÁC
Dùng trắng đen thể hiện các bài tập
theo yêu cầu sau:
Vẽ tay, giấy cắt dán hoặc vẽ bằng máy tính
Trình bày: số hình / 1 bài / A4
Kích thước ô thể hiện: 6cm2 hoặc 8cm2
Thời gian: 2 ngày
Bài tập về không gian trong nguyên
lý thị giác
Sử dụng các loại đường nét, hình
mảng tạo không gian theo các yêu cầu sau:
Bài 1: Sử
dụng phối cảnh
1.
Một điểm
tụ [1 hình]
2.
Hai điểm
tụ [1 hình]
Bài 2: Tương
quan, vị trí giữa hình và không gian nền [2 hình]
Bài 3: Chồng lấp, đan xen [2 hình]
Bài 4: Đậm nhạt, rỏ mờ [ sắc độ của các hình tạo xa gần] [2
hình]
Bài 5: Bài tập tổng hợp
1.
Tạo một
motif phẳng [ đẹp và độc đáo] [1 hình]
2.
Sử dụng
motif trên tạo không gian trên nền theo các phương án sau:
o
Phối
cảnh [1 hình]
o
Tương
quan, vị trí [1 hình]
o
Đậm
nhạt, rỏ mờ [1 hình]
|
|