Tiếng Việt lớp 2 ôn tập giữa học kì 1 trang 75

Ôn tập giữa học kì I tiết 9 trang 75 SGK Tiếng Việt 2

Soạn bài Ôn tập giữa học kì I tiết 9 trang 75 SGK Tiếng Việt 2, Ngắn

A - Đọc mẩu chuyện sau:

Đôi bạn

Búp Bê làm việc suốt ngày, hết quét nhà lại rửa bát, nấu cơm. Lúc ngồi nghỉ, Búp Bê bỗng nghe có tiếng hát rất hay. Nó bèn hỏi:

- Ai hát đấy?

Có tiếng trả lời:

- Tôi hát đây. Tôi là Dế Mèn. Thấy bạn vất vả, tôi hát để tặng bạn đấy.

Búp bê nói:

- Cảm ơn bạn. Tiếng hát của bạn làm tôi hết mệt.

Theo Nguyễn Kiên

B - Dựa theo nội dung bài đọc, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:

1. Búp Bê làm những việc gì?

a] Quét nhà và ca hát.

b] Quét nhà, rửa bát và nấu cơm.

c] Rửa bát và học bài.

Trả lời : b] quét nhà và rửa bát, nấu cơm.

2. Dế Mèn hát để làm gì?

a] Hát để luyện giọng.

b] Thấy bạn vất vả, hát để tặng bạn.

c] Muốn cho bạn biết mình hát rất hay.

Trả lời : b] Thấy bạn vất vả, hát để tặng bạn.

3. Khi nghe Dế Mèn nói, Búp Bê đã làm gì?

a] Cảm ơn Dế Mèn.

b] Xin lỗi Dế Mèn.

c] Cảm ơn và khen ngợi tiếng hát của Dế Mèn

Trả lời : c] Cảm ơn và khen ngợi tiếng hát của Dế Mèn.

4. Vì sao búp bê cảm ơn Dế Mèn?

a] Vì Dế Mèn đã hát tặng Búp Bê.

b] Vì tiếng hát của Dế Mèn giúp búp bê hết mệt.

c] Vì cả hai lí do trên.

Trả lời : c] Vì cả hai lí do trên.

5. Câu nào dưới đây được cấu tạo theo mẫu Ai là gì?

a] Tôi là Dế Mèn.

b] Ai hát đấy?

c] Tôi hát đây.

Trả lời : a] Tôi là Dế Mèn.

Ngoài Ôn tập giữa học kì I tiết 9 trang 75 SGK Tiếng Việt 2, để học tốt Tiếng Việt 2 hơn các em cần tìm hiểu thêm các bài viết khác như Ôn tập giữa học kì I tiết 10 trang 76 SGK Tiếng Việt 2 cũng như ôn lại nội dung Ôn tập giữa học kì I tiết 1 trang 70 SGK Tiếng Việt 2 nằm trong phần chương trình Tiếng Việt lớp 2.

Trong chương trình học Tiếng Việt lớp 2, các em cần chuẩn bị kỹ phần Soạn bài Luyện từ và câu: Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào? đầy đủ.

Chi tiết nội dung phần Soạn bài Tiếng võng kêu, tập đọc đã được chúng tôi đề cập để các em ôn luyện.

Các em cùng hoàn thành nội dung Ôn tập giữa học kì I tiết 9 trang 75 SGK Tiếng Việt 2, tập 1 với đề kiểm tra mẫu đọc và trả lời câu hỏi mẩu chuyện Đôi bạn để củng cố và luyện rèn kĩ năng đọc hiểu của bản thân, muốn hoàn thiện những bài tập trong đề này một cách hiệu quả, các em có thể tham khảo tài liệu giải của chúng tôi để bổ sung những câu em chưa làm được hoặc kiểm tra đáp án của mình có đúng hay không nhé.

Ôn tập giữa học kì I tiết 3 trang 71 SGK Tiếng Việt 2 Ôn tập giữa học kì I tiết 1 trang 70 SGK Tiếng Việt 2 Ôn tập giữa học kì I tiết 7 trang 73 SGK Tiếng Việt 2 Ôn tập giữa học kì I tiết 5 trang 72 SGK Tiếng Việt 2 Ôn tập giữa học kì I tiết 2 trang 69 SGK Tiếng Việt 3 Ôn tập giữa học kì I tiết 1 trang 95 SGK Tiếng Việt 5

Trả lời câu hỏi Ôn tập giữa học kì 1 – Tiết 7, 8 trang 75 SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống. Tuần 9: Ôn tập giữa học kì 1 

Câu 11: Nhìn tranh và nói tên câu chuyện. Chọn kể một câu chuyện em thích.

Em hãy quan sát các bức tranh tìm ra những điểm đặc biệt để đoán tên câu chuyện và kể lại.

– Tranh 1: cây đỗ

– Tranh 2: Cậu bé địu em đứng ngoài nghe thầy giảng

– Tranh 3: Hai anh em ngắm cầu vồng

– Tranh 4: Chú voi con và chú dê

1/ Tranh 1: Chú đỗ con

* Đoạn 1:

Chú đỗ con ngủ khì trong cái chum khô ráo và tối om đã một năm. Một hôm tỉnh dậy, chú thấy mình đang nằm giữa những hạt đất xôm xốp, li ti. Chợt có tiếng lộp độp bên ngoài, đỗ con tò mò hỏi:

– Ai đấy?

– Cô đây.

Cô mưa xuân ghé vào đem theo những hạt nước mát lành. Chú đỗ con lại ngủ khì.

* Đoạn 2:

Có tiếng sáo vi vu làm đỗ con tỉnh dậy. Chú khẽ cựa mình hỏi:

– Ai đó?

Chị gió xuân ghé vào thì thầm:

– Chị đây mà, chị là gió xuân. Dậy đi em, mùa xuân đẹp lắm!

Đỗ con cựa mình làm nứt cả chiếc áo bên ngoài. Chú thấy mình lớn phổng lên.

* Đoạn 3:

Chị gió xuân bay đi, có những tia nắng ấm áp khẽ lay đỗ con. Chú hé mắt lên hỏi:

– Ai đó?

Một giọng nói ồm ồm và ấm áp vang lên:

– Bác đây, bác là mặt trời đây. Cháu dậy đi thôi, trời sáng rồi. Các cô cậu học trò cắp sách tới trường rồi đấy.

Đỗ con rụt rè nói:

– Nhưng mà trên đấy lạnh lắm. Cháu sợ lạnh.

Bác mặt trời nhẹ nhàng khuyên nhủ:

– Cháu cứ vùng dậy đi nào. Bác sẽ sưởi ấm cho cháu.

* Đoạn 4:

Đỗ con vươn vai một cái thật mạnh. Chú trồi lên khỏi mặt đất. Mặt đất sáng bừng ánh nắng xuân. Đỗ con xoè hai cánh tay nhỏ xíu hướng về phía mặt trời ấm áp.

2/ Tranh 2: Cậu bé ham học

* Đoạn 1

Gia đình Vũ Duệ rất nghèo. Bố mẹ cậu phải làm lụng vất vả sớm hôm để nuôi nấng anh em. Vì hoàn cảnh gia đình, Vũ Duệ không được đi học. Hằng ngày, cậu phải ở nhà trông em, đỡ đần bố mẹ việc nhà.

* Đoạn 2

Tuy vậy, Vũ Duệ lại là một cậu bé vô cùng ham học. Nhà nghèo, không có tiền đóng học nên cậu không thể vào lớp như những học trò khác. Mỗi buổi sáng, Vũ Duệ thường cõng em tới cửa lớp nghe lỏm thầy giáo giảng bài.

* Đoạn 3

Một lần, thầy giáo ra một câu hỏi rất khó. Học trò ngồi trong lớp không ai trả lời được. Thấy cậu bé đứng ngoài cửa lớp mấp máy môi như muốn nói, thầy giáo bèn gọi vào. Vũ Duệ trả lời trôi chảy câu hỏi của thầy giáo.

* Đoạn 4

Thấy cậu học trò nghèo vừa thông minh lại ham học. Thầy giáo tới tận nhà khuyên bố mẹ cho cậu đi học. Từ đó, Vũ Duệ được nhận vào lớp. Nhờ sự thông minh và chăm chỉ, chẳng bao lâu, Vũ Duệ đã đứng đầu lớp.

3/ Tranh 3: Niềm vui của Bi và Bống

* Đoạn 1

Sau khi cơn mưa tan, hai anh em Bi và Bống đứng ngắm nhìn bầu trời. Chợt Bi reo lên:

– A! Cầu vồng kìa! Em nhìn xem. Đẹp quá!

Bống nhìn theo tay anh, cầu vồng sau cơn mưa thật đẹp. Bi nói tiếp:

– Nghe nói, dưới chân cầu vồng có bảy hũ vàng đấy em.

* Đoạn 2

Bống vui vẻ nói với anh:

– Lát anh em mình cùng nhau đi về nhé. Có vàng rồi, em sẽ mua thật nhiều búp bê và quần áo đẹp.

Bi xoa đầu em hưởng ứng:

– Còn anh sẽ mua một con ngựa hồng và một cái ô tô.

* Đoạn 3

Cầu vồng chợt biến mất. Bi nhìn em cười nói:

– Em ơi anh đùa đấy! Dưới chân cầu vồng không có hũ vàng đâu.

Bống vui vẻ đáp:

– Nếu vậy, em sẽ lấy bút màu để vẽ tặng anh ngựa hồng và ô tô.

Bi tiếp lời:

– Còn anh sẽ vẽ tặng em thật nhiều búp bê và quần áo đủ các màu.

* Đoạn 4

Không có hũ vàng dưới chân cầu vồng cũng không sai. Hai anh em Bi Bống vẫn cười vui vẻ.

4/ Tranh 4: Em có xinh không?

* Đoạn 1:

Voi em rất chăm chút cho bản thân mình. Bạn ấy thích mặc đẹp và cũng thích được khen là đẹp. Ở nhà, voi em luôn hỏi anh rằng “Em có xinh không?”. Voi anh bao giờ cũng khen: “Em xinh lắm!”.

* Đoạn 2:

Một hôm, gặp hươu, voi em hỏi rằng:

– Em có xinh không?

Hươu ngắm voi rồi lắc đầu:

– Chưa xinh lắm vì em không có đôi sừng giống anh.

Nghe nói vậy, voi em cũng muốn có đôi sừng giống hươu. Nó bèn nhặt vài cành cây khôi, gài lên đầu rồi đi tiếp.

* Đoạn 3:

Gặp dê, voi lại hỏi:

– Em có xinh không?

Dê nhìn voi rồi đáp rằng:

– Không, vì cậu không có bộ râu giống tôi.

Nghe nói vậy, voi em cũng muốn có bộ râu giống dê. Bạn ấy liền nhổ một khóm cỏ dại bên đường, gắn vào cằm rồi về nhà.

* Đoạn 4:

Về đến nhà với đôi sừng và bộ râu giả, voi em hớn hở hỏi voi anh:

– Em có xinh hơn không?

Voi anh nói:

– Trời ơi, sao em lại thêm sừng và râu thế này? Xấu lắm!

Voi em ngắm mình trong gương và thấy xấu thật. Sau khi bỏ cặp sừng và bộ râu giả ra, bạn ấy thấy mình xinh đẹp hẳn lên. Lúc này, voi em mới hiểu ra rằng mình chỉ xinh đẹp khi mình là chính mình.

Câu 12: Cùng bạn hỏi – đáp về những câu chuyện em và bạn vừa kể.

M: – Câu chuyện có mấy nhân vật?

     – Bạn thích nhân vật nào?

Tham khảo:

– Hỏi: Cậu thích câu chuyện nào nhất?

– Đáp: Mình thích câu chuyện Niềm vui của Bi và Bống.

– Hỏi: Đố cậu biết câu chuyện nào có cậu bé địu em đứng ngoài cửa lớp nghe giảng?

– Đáp: Câu chuyện Cậu bé ham học.

Video liên quan

Chủ Đề