Tổng hợp các văn bản lớp 8 học kì 2

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Phần dưới tổng hợp bộ 500 câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn lớp 8 Học kì 2 chọn lọc, cực hay, có đáp án được biên soạn theo từng bài học. Hi vọng bộ câu hỏi ôn tập này sẽ hỗ trợ Thầy/Cô tốt hơn trong quá trình giúp học sinh hiểu và yêu thích môn Ngữ văn 8.

Câu hỏi ôn tập bài Nhớ rừng

Câu hỏi: Bài thơ “Nhớ rừng” là lời của ai?

Trả lời:

- Bài thơ mượn lời con hổ nhớ rừng để thể hiện sự u uất của lớp những người thanh niên trí thức yêu nước, đồng thời thức tỉnh ý thức cá nhân.

Câu hỏi: Bài thơ “Nhớ rừng” được viết theo thể thơ gì?

Trả lời:

- Thể thơ: 8 chữ

Câu hỏi: Đề tài chính của bài thơ “Nhớ rừng” là gì? Nêu một vài nhận xét về đề tài ấy.

Trả lời:

- Đề tài chính: tình yêu nước.

- Đối với các nhà thơ Mới, họ thường gửi gắm nỗi niềm thầm kín trong thơ của mình và Thế Lữ cũng vậy, ông gửi gắm nỗi lòng yêu nước thông qua “Nhớ rừng”

.............................

Câu hỏi ôn tập bài Ông đồ

Câu hỏi: Bài thơ “Ông đồ” gợi cho em suy nghĩ gì về việc bảo tồn nét đẹp của dân tộc?

Trả lời:

- Xin chữ đầu năm để cầu mong may mắn, sức khỏe, phúc lộc hay bình an là nét đẹp truyền thống của dân tộc ta mỗi khi tết đến xuân về. Hình ảnh ông đồ với bút nghiên và giấy mực, chăm chút và gửi hồn cho từng nét chữ trên phố đông người qua lại như biểu tượng cho một dân tộc hiếu học, đề cao con chữ. Thế nhưng, nét văn hóa ấy dần bị đổi thay theo năm tháng, các thầy đồ ngày càng vắng bóng trong những ngày tết Nguyên đán. Chúng ta không khỏi ngậm ngùi, xót thương và suy ngẫm cho một phong tục văn hóa ngày một suy tàn. Bởi phong tục ấy gắn với cả một thời kì dài phát triển rực rỡ của nho học dân tộc.

- Không chỉ phong tục xin chữ ông đồ đầu năm ngày càng phai nhạt, hiện nay nhiều giá trị văn hóa truyền thống cũng đang đứng trước nguy cơ mai một. Đó là những hồi chuông cảnh báo về tình trạng xa rời văn hóa truyền thống trong một bộ phận giới trẻ hiện nay. Nguyên nhân là bởi sự hấp dẫn của những văn hóa du nhập từ nước ngoài hay những trò chơi điện tử, mạng xã hội. Điều ấy khiến những người trẻ không còn hiểu và tự hào về một thời kì rực rỡ của lịch sử dân tộc, của bao công sức mà thế hệ cha ông đã gìn giữ và lưu truyền Một dân tộc không còn giữ được bản sắc văn hóa sẽ là một dân tộc dần suy tàn.

- Như vậy việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống là nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi người trẻ chúng ta hiện nay. Việc tiếp thu có chọn lọc văn hóa ngoại quốc là điều rất cần thiết. Kho sử về văn hóa dân tộc được viết tiếp và phát triển đến đâu, chính là nhờ trái tim và khối óc của thế hệ trẻ chúng ta hôm nay cùng nhau vun đắp.

Câu hỏi: Bài thơ “Ông đồ” có mấy lần sử dụng câu hỏi tu từ?

Trả lời:

Có 2 lần sử dụng câu hỏi tu từ:

- Người thuê viết nay đâu?: thể hiện nỗi nuối tiếc của một thời kì vàng son.

- Hồn bây giờ ở đâu?: đặt ra như 1 lời tự vấn, sự ngậm ngùi xót xa bởi tất cả những gì thời hoàng kim nay chỉ còn lại màu sắc phai nhạt. Đó còn là nỗi niềm tiếc thương của tác giả với những giá trị dân tộc cổ truyền.

Câu hỏi: Bài thơ “Ông đồ” có những đặc sắc gì về nghệ thuật?

Trả lời:

- Bài thơ sử dụng thể thơ 5 chữ, kết hợp với ngôn ngữ bình dị và súc tích.

- Giọng thơ trầm lắng, ngậm ngùi đã toát lên những tâm tư, tình cảm của tác giả trước tình cảnh đáng thương của tác giả trước sự tàn lụi của lớp người từng được đề cao và trân trọng như ông đồ.

- Bài thơ có kết cấu độc đáo, đầu cuối tương ứng. Mở đầu bài thơ là “Mỗi năm hoa đào nở - Lại thấy ông đồ già”, kết thúc bài thơ là Năm nay hoa đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa. Kết cấu này chặt chẽ, tương phản rõ nét, làm nổi bật chủ đề của bài thơ, từ đó khơi gợi cảm xúc trong lòng người đọc về một văn hóa truyền thống giờ đây đã bị thay đổi. Quá trình tàn tạ, suy sụp của nền nho học.

- Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa với sự chọn lọc hình ảnh để làm nổi bật tâm tư, cảm xúc của mình: giấy đỏ, mực nghiên – vốn là những đồ dùng gắn bó thân thiết với ông đồ, mà nay cũng “buồn”, “sầu” trước sự đổi thay của thời thế.

- Lựa chọn hình ảnh giản dị nhưng mang tính biểu tượng, giàu sức gợi: hình ảnh lá vàng rơi trên giấy gợi ra sự tàn tạ, tiêu điều, buồn tủi. Đó là sự cảm nhận từ trong tâm hồn về sự lãng quên, sự kết thúc của một kiếp người tàn.

.............................

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 8 hay khác:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 8 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: fb.com/groups/hoctap2k8/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 8 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 8 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Tải xuống

Với mục đích giúp học sinh có kế hoạch ôn tập hiệu quả từ đó đạt điểm cao trong các bài thi, bài kiểm tra môn Ngữ văn lớp 8, VietJack biên soạn loạt bài đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 8 giữa Học kì 1 .... Đề cương sẽ tóm tắt các nội dung chính, quan trọng cần ôn tập cũng như đưa ra các bài tập chọn lọc, điển hình giúp bạn ôn tập môn Ngữ văn lớp 8 hiệu quả.

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 8

Phần I: Văn bản

Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản:

- Chiếu dời đô – Lí Công Uẩn

- Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

- Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi

- Thuế máu – Nguyễn Ái Quốc

Phần II: Tiếng Việt

Nhận diện và thực hành:

1. Câu nghi vấn

2. Câu cầu khiến

3. Câu cảm thán

4. Câu trần thuật

5. Câu phủ định

6. Hành động nói

7. Hội thoại

8. Lựa chọn trật tự từ trong câu

Phần III: Tập làm văn

- Văn nghị luận.

VD: 

Đề 1: Tuổi trẻ và tương lai đất nước.

Đề 2: Văn học và tình thương

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Phần I: Văn bản

- Chiếu dời đô – Lí Công Uẩn

+ Giá trị nội dung: Văn bản cho thấy tầm nhìn chiến lược của Lý Công Uẩn về Đại La, nơi sẽ dời đô đến. Một cái nhìn toàn diện, sâu sắc, chính xác về các mặt vị trí địa lí, địa thế, nhân văn... qua đó thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Lối viết văn chính luận, biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng.
  • Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng.
  • Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
  • Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí.

- Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

+ Giá trị nội dung: Bài hịch là sự kết tinh sâu sắc của truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, là kết tinh của ý chí và sức mạnh quật cường của dân tộc qua mấy trăm năm lịch sử. Qua bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện mạnh mẽ lòng yêu nước thiết tha và căm thù giặc sâu sắc của vị chủ tướng một lòng vì nước vì dân.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Là một áng văn chính luận xuất sắc.
  • Lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao.
  • Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm.
  • Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu.

- Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi

+ Giá trị nội dung: Đoạn trích chính là bản tuyên ngôn độc lập hào hùng nhất của cha ông ta: nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lược trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại. Bài cáo với khí thế bừng bưng, lòng tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc đã cho thấy sức sống mạnh mẽ, vững bền của dân tộc ta trong lịch sự xây dựng và bảo vệ đất nước. 

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Thể văn biền ngẫu.
  • Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng.

- Thuế máu – Nguyễn Ái Quốc

+ Giá trị nội dung: Tố cáo và kết án những tội ác tày trời của chủ nghĩa thực dân Pháp trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...; nói lên tình cảnh khốn cùng, tủi nhục của người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa trên thế giới; vạch ra đường lối đấu tranh cách mạng đúng đắn để tự giải phóng, giành quyền độc lập.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Tư liệu phong phú, chính xác; nghệ thuật châm biếm sắc sảo; hình ảnh giàu giá trị biểu cảm; giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai chua chát.
  • Nghệ thuật đả kích, châm biếm sắc sảo.
  • Hình ảnh giàu giá trị biểu cảm mang ý nghĩa tố cáo.
  • Giọng điệu đanh thép vừa mỉa mai chua chát.
  • Ngôn từ mang màu sắc châm biếm.
  • Thủ pháp tương phản, đối lập.

Phần II: Tiếng Việt

Nhận diện và thực hành:

1. Câu nghi vấn

- Khái niệm: là những câu có chức năng chính để hỏi

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Có những từ nghi vấn [ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, [có] ... không, [đã] ... chưa,...] hoặc có từ hay [nối các vế câu có quan hệ lựa chọn].

+ Câu nghi vấn kết thúc bằng dấu hỏi.

- Chức năng khác của câu nghi vấn:

+ Dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,...không yêu cầu người đối thoại phải trả lời.

+ Trong một số trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

2. Câu cầu khiến

- Khái niệm: là những câu để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,...

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Có những từ cầu khiến như hãy, đừng, chớ, ...đi, thôi, nào,...hay ngữ điệu cầu khiến;

+ Kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

3. Câu cảm thán

- Khái niệm: Những câu dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói [người vietes0, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Có những từ cảm thán như ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi [ôi], trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,...

+ Câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

4. Câu trần thuật

- Khái niệm: Những câu dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả. Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,...

- Dấu hiệu: Kết thúc bằng dấu chấm nhưng cũng có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

- Kiểu câu cơ bản, được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.

5. Câu phủ định

- Dấu hiệu: Có những từ phủ định như không, chưa, chẳng, chả, không phải [là], chẳng phải [là], đâu có phải [là], đâu [có],...

- Câu phủ định dùng để:

+ Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó [câu phủ định miêu tả].

+ Phản bác một ý kiến, một nhận định [câu phủ định bác bỏ].

6. Hành động nói

- Khái niệm: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định.

- Các kiểu hành động nói:

+ Hỏi

+ Trình bày [báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,...]

+ Điều khiển [cầu khiến, đe dọa, thách thức,...]

+ Hứa hẹn

+ Bộc lộ cảm xúc

- Cách thực hiện hành động nói:

+ Cách dùng trực tiếp: Hành động nói được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó.

+ Cách dùng gián tiếp: Hành động nói được thực hiện bằng kiểu câu khác, có chức năng chính không phù hợp với hành động đó.

7. Hội thoại

- Vai xã hội trong hội thoại:

+ Vai xã hội: vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại

+ Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng [theo tuổi tác, thức bậc trong gia đình và xã hội]; Quan hệ thân - sơ [theo mức độ quen biết, thân tình]

+ Quan hệ xã hội rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói phù hợp.

- Lượt lời trong hội thoại:

+ Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.

+ Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác.

+ Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.

8. Lựa chọn trật tự từ trong câu

- Cách lựa chọn trật tự từ trong câu mang lại hiệu quả diễn đạt riêng, người nói [người viết] cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.

- Tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ:

+ Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm

+ Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng..

+ Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.

+ Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.

Phần III: Tập làm văn

Đề 1: Tuổi trẻ và tương lai đất nước.

Dàn ý

A. Mở bài:

- Dẫn dắt, nêu vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai của đất nước.

- Có thể dẫn dắt lời thư của Bác Hồ: “Non sông Việt Nam…công học tập của các em” hoặc một số câu khác có nội dung tương tự.

B. Thân bài:

* Giải thích thế nào là tuổi trẻ?

- Tuổi trẻ là lứa tuổi thanh niên, thiếu niên. Là lứa tuổi được học hành, được trang bị kiến thức và rèn luyện đạo đức, sức khỏe, chuẩn bị cho việc vào đời và làm chủ xã hội tương lai.

- Tuổi trẻ là những người chủ tương lai của đất nước, là chủ của thế giới, động lực giúp cho xã hội phát triển. Một trong những việc làm quan trọng nhất của tuổi trẻ chính là nhiệm vụ học tập.

* Vì sao thế hệ trẻ lại ảnh hưởng đến tương lai đất nước?

- Thanh niên học sinh hôm nay sẽ là thế hệ tiếp tục bảo vệ, xây dựng đất nước sau này.

- Vốn tri thức được học và nền tảng đạo đức được nhà trường giáo dục là quan trọng, cơ bản để tiếp tục học cao, học rộng, đem ra thực hành trong cuộc sống khi trưởng thành.

- Một thế hệ trẻ giỏi giang, có đạo đức hôm nay hứa hẹn có một lớp công dân tốt trong tương lai gần. Do đó, việc học hôm nay là rất cần thiết.

- Thế giới không ngừng phát triển, muốn “sánh vai các cường quốc” thì đất nước phải phát triển về khoa học kĩ thuật, văn minh – điều đó do con người quyết định mà nguồn gốc sâu xa là từ việc học tập, tu dưỡng thời trẻ.

* Thực tế đã chứng minh, việc học tập của tuổi trẻ tác động lớn đến tương lai đất nước.

- Những người có sự chăm chỉ học tập, rèn luyện khi còn trẻ thì sau này đều có những cống hiến quan trọng cho đất nước:

+ Ngày xưa: Những người tài như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi,… từ thời trẻ đã chăm chỉ luyện rèn, trưởng thành lập những chiến công làm rạng danh đất nước.

+ Ngày nay: Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng. Các nhà khoa học xã hội có nhiều đóng góp cho đất nước trong mọi lĩnh vực như nhà bác học Lương Định Của, tiến sĩ Tạ Quang Bửu, anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa, …

- Từ xưa đến nay, thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong, xông pha vào những nơi gian khổ mà không ngại gian khó, hi sinh.

+ Trong chiến tranh: [Dẫn chứng cụ thể]

+ Trong thời bình: [Dẫn chứng cụ thể]

- Các thế hệ học sinh, sinh viên ngày nay cũng đang ra sức luyện tài, đã gặt hái được những thành công trong học tập, nghiên cứu khoa học… đó sẽ là tiền đề quan trọng để đưa đất nước phát triển hơn trong tương lai.

* Làm thế nào để phát huy được vai trò của tuổi trẻ?

- Đảng và nhà nước cần có những chính sách ưu tiên hơn nữa cho việc đào tạo thế hệ trẻ.

- Nhà trường phải đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ về tài, đức.

- Mỗi người trẻ cần ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với sự phát triển của đất nước, phải chăm chỉ học hành, rèn luyện đạo đức…

C. Kết bài:

- Khẳng định tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện của thế hệ trẻ đối với tương lai của đất nước.

- Liên hệ bản thân, rút ra bài học…

Đề 2: Văn học và tình thương

Dàn ý

A. Mở bài:

- Lòng nhân ái, tình yêu thương giữa con người với con người là đạo lí của dân tộc ta và nhiều dân tộc khác trên thế giới.

- Văn học, với chức năng cao cả của nó, luôn luôn ngợi ca những tấm lòng nhân ái “thương người như thể thương thân”, đồng thời cũng lên án những kẻ thờ ơ, dửng dưng hoặc nhẫn tâm chà đạp lên số phận con người.

B. Thân bài:

* Mối quan hệ giữa văn học và tình thương:

- Theo Hoài Thanh [Ý nghĩa văn chương] thì nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người...]

- Các tác phẩm văn chương thường khơi gợi tình thương và lòng nhân ái của con người...

* Văn học ca ngợi lòng nhân ái

- Trước hết là những tình cảm ruột thịt trong mỗi gia đình:

+ Cha mẹ yêu thương, hết lòng, hi sinh vì con cái.

+ Con cái hiếu thảo, yêu thương, kính trọng cha mẹ.

+ Anh chị em ruột thịt yêu thương, đùm bọc nhau.

[Dẫn chứng:

+ Người mẹ trong Cổng trường mở ra, Mẹ tôi...

+ Người cha trong Lão Hạc, Mẹ tôi...

+ Hai anh em Thành - Thủy trong Cuộc chia tay của những con búp bê].

- Tình làng nghĩa xóm.

[Dẫn chứng: ông giáo với lão Hạc, bà lão láng giềng với gia đình chị Dậu...]

- Tình đồng nghiệp, bạn bè, thầy trò...

[Dẫn chứng: 3 nhân vật họa sĩ trong Chiếc lá cuối cùng, cô giáo và các bạn của Thủy trong Cuộc chia tay của những con búp bê...].

* Văn học phê phán những kẻ thờ ơ hoặc nhẫn tâm chà đạp lên số phận con người

- Những kẻ thiếu tình thương ngay trong gia đình.

[Dẫn chứng: bà cô bé Hồng trong Trong lòng mẹ, ông bố nghiện ngập trong Cô bé bán diêm…].

- Những kẻ lạnh lùng, độc ác ngoài xã hội.

[Dẫn chứng: vợ chồng nghị Quế trong Tắt đèn, những người qua đường đêm giao thừa trong Cô bé bán diêm...].

C. Kết bài: Liên hệ thực tế và mong ước của em.

Tải xuống

Xem thêm đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 8 hay, chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 6 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề