Trong đoạn văn Thánh Gióng có bao nhiêu từ mượn

TU MƯỢN MỤC TIÊU BÀI HỌC Hiểu được thế nào là từ mượn. Bước đầu biết sử dụng từ mượn trong học tập và giao tiếp. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI Từ mượn [hay còn gọi là từ vay mượn] là những từ của một ngôn ngữ được nhập vào một ngôn ngữ khác và được bản ngữ hóa. Điều này có nghĩa là vay mượn, khi dùng phải được cải tạo để sao cho có hình thức ngữ âm, đặc điểm ngữ pháp phù hợp với hệ thống ngữ âm, ngữ pháp của ngôn ngữ vay mượn. Do có sự tiếp xúc, mổì quan hệ về chính trị, hĩnh tế, văn hóa... giữa các quô'c gia mà có sự vay mượn. Việc vay mượn cũng chính là một biện pháp tích cực làm cho vốn ngôn ngữ ngày càng phong phú và đầy đủ. Giải thích các từ: Trượng, tráng sĩ Trượng-, đơn vị đo độ dài bằng mười thước Trung Quốc cổ [tức 3,33 mét]. Hiểu là rất cao. Tráng sĩ: người có sức mạnh cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn [.tráng: khỏe, to, cường tráng - sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng]. Các từ được chú thích có nguồn gốc từ truyện, phim ảnh, mượn các tiếng của các nước. Những từ được vay mượn. Những từ mượn của ngôn ngữ nước ngoài: ra-đi-ô, in-tơ-net. Những từ mượn của ngôn ngữ nước ngoài đã được Việt hóa: tivi, xà phòng, mít tinh, bơm, ga... Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn... Nhận xét về cách viết các từ nói trên: Từ mượn đã được Việt hóa: Viết các từ thuần Việt: mít tinh, ten nít, xô viết Từ mượn chưa được Việt hóa nên khi viết dùng dâu gạch ngang để nô'i các tiếng: ra-di-ô, in-tơ-net. LUYỆN TẬP 1. Ghi lại những từ mượn có trong những câu dưới đây: cho biết các từ ấy được -mượn của tiếng [ngôn ngữ] nào? Đúng ngày hẹn, ba mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ. [Sọ Dừa] Từ Hán Việt: vô cùng, ngạc nhiên, tự nliiển, sính lễ. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập. [Sọ Dừa] Từ Hán Việt: gia nhân. Ông vua nhạc pôp Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-net với việc mở một trang chủ riêng. Từ Anh: pốp, Mai-cơn-Giắc-xơn, in-tơ-net. Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây: Khán giả: [khán: xem; giả: người] người xem. Thính giả: [thính: nghe; giả: người] người nghe. Độc giả: [dộc: đọc; giả: người] người đọc. Yếu điểm: [yếu: quan trọng; điểm: điểm] điểm quan trọng. Yếu lược: [yếu: quan trọng; lược: tóm tắt] tóm tắt những điều quan trọng. Yếu nhân: [yếu: quan trọng; nhân: người] người quan trọng. Hãy kể một số từ mượn: Là tên các đơn vị đo lường: mét; ki-lô-mét; ki-lô-gam; hec-tô-mét... Là tên một bộ phận của chiếc xe đạp: ghi-đông; pê-đan; gác-đờ-bu... Là tên một số đồ vật: ra-di-ô; cát-sét; oóc-gan Những từ nào trong cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chung trong hoàn cảnh nào? Với những đốì tượng giao tiếp nào? Bạn bè tới tấp phân / gọi điện đến Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt. Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà. Các từ vay mượn: phôn, fan, nốc ao. Các từ này dùng để giao tiếp trong những hoàn cảnh thân mật với người thân, bạn bè. Chính tả [nghe, viết] bài THÁNH GIÓNG [từ Tráng sĩ mặc áo giáp đến lập đền thờ ngay ở quê nhà] Khi viết cần chú ý: 1 / n: lúc, lều, lớp, lửa, lại, lập / núi, nơi, này. s: sứ giả, tráng sĩ, sắt, Sóc Sơn. GHI NHỚ — Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ra tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm...mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó là các từ mượn. • Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán [gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt] Bên cạnh đó tiếng Việt còn mượn tù của một sô' ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Anh... Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhẩt là những từ gồm hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau. Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, đề bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.

Từ mượn

Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau:

Các loài động vật và thực vật thường tồn tại và phát triển thành từng quần xã, trong những bai-ôm khác nhau. Mỗi quần xã có thể được xem như một thế giới riêng, trong đó có sự chung sống của một số loài nhất định với số lượng cá thể hết sức khác nhau ở riêng từng loài.

1. Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ mượn, chẳng hạn: động vật, thực vật, tồn tại, bai-ôm,... Theo em, từ nào được vay mượn từ tiếng Hán, từ nào được vay mượn từ tiếng Anh? Dấu hiệu nào giúp em nhận biết được điều đó?

Các từ vay mượn tiếng Hán: động vật, thực vật, tồn tại. Các từ này có cách độc và hình thức chính tả giống từ thuần Việt, có tính chất khái quát về nghĩa.

Các từ vay mượn tiếng Anh: bai-ôm. Từ có gạch nối giữa các âm tiết. 

2. Tìm thêm những từ phức có yếu tố tồn, phát, cá tương tự các từ sau đây; tồn tại, phát triển, cá thể.

Những từ phức có yếu tố tồn, phát, cá tương tự các từ tồn tại, phát triển, cá thể: tồn vong, phát tài, cá nhân. 

3. Trong số các từ mượn, có rất nhiều từ đã được Việt hóa [khó nhận biết là từ mượn]. So sánh các từ động vật, thực vật, tồn tại, bai-ôm với nhau, em thấy từ nào được Việt hóa, từ nào vẫn còn mang vẻ xa lạ?

Trong số các từ mượn, có rất nhiều từ đã được Việt hóa [khó nhận biết là từ mượn].

- Từ được Việt hóa: động vật, thực vật, tồn tại.

- Từ vẫn còn mang vẻ xa lạ: bai-ôm.

4. Thử thay thế một số từ mượn trên đoạn văn trên bằng những từ khác em cho là dễ hiểu và đơn giản hơn mà không làm sai lệch điều tác giả muốn nói.

Thay thế từ bai-ôm thành từ khu sinh học.

5. Qua việc thực hiện các yêu cầu trên, em rút ra nhận xét gì về đặc điểm của vốn từ tiếng Việt?

Qua việc thực hiện các yêu cầu trên, em rút ra nhận xét về đặc điểm của vốn từ tiếng Việt: tiếng Việt có vốn từ đa dạng và phong phú. Trong đó có từ mượn và từ thuần Việt. Từ mượn được vay mượn từ nhiều ngôn ngữ khác, vay mượn nhiều của tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Anh. Chính sự vay mượn ngôn ngữ này, làm giàu thêm vốn từ tiếng Việt. 

Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn được VnDoc sưu tầm và đăng tải. Đây là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3: Sơn Tinh, Thủy Tinh

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 4: Sự tích Hồ Gươm

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 5: Sọ Dừa

Từ mượn

I. Kiến thức cơ bản

• Từ mượn là những từ chúng ta vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.

• Bộ phận từ mượn quan trọng nhất của tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán [gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt]. Bên cạnh đó tiếng Việt cần mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga.

• Các từ mượn đã được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.

Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học

1. Từ thuần Việt và từ mượn Câu 1+2: Giải thích từ trượng và tráng sĩ trong câu:

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn mười trượng.

[Thánh Gióng]

+ Trượng: Đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ [tức là 3,33 mét].

+ Tráng sĩ: Là người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn được mọi người tôn trọng. [Tráng: Khoẻ mạnh, to lớn; Sĩ: Người trí thức ngày xưa].

+ Hai từ này có nguồn gốc từ tiếng Hán.

Câu 3: Xác định từ vay mượn từ tiếng Hán và ngôn ngữ khác.

+ Từ vay mượn từ tiếng Hán: Sứ giả, buôn, mít tinh, giang sơn, gan, điện

+ Từ vay mượn từ ngôn ngữ khác [Anh, Nga, Pháp]: Ti-vi, xà phòng, ra-đi-ô, in-tơ-nét, ga, Xô viết

Câu 4: Nhận xét về cách viết các từ vay mượn trên.

+ Từ vay mượn tiếng Hán khi viết không dùng gạch nối để nối.

+ Từ vay mượn ngôn ngữ khác có hai cách viết:

- Dùng dấu gạch nối đối với những từ chưa được Việt hoá.

- Từ đã được Việt hoá không dùng dấu gạch nối.

2. Nguyên tắc mượn từ Ý kiến của Bác nêu ra hai vấn đề:

+ Mượn từ là để làm giàu tiếng Việt.

+ Không nên mượn tiếng nước ngoài một cách tuỳ tiện.

III. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1. Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng [ngôn ngữ] nào?

a] Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu sính lễ.

b] Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra, chạy vào tấp nập.

[Sọ Dừa]

c] Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.

+ Các từ mượn của các câu trên được mượn từ ngôn ngữ tiếng Hán và ngôn ngữ Anh, Pháp, Nga:

• Từ mượn của ngôn ngữ Hán: Sính lễ, cỗ bàn, gia nhân.

• Từ mượn của ngôn ngữ khác: pốp, Mai-cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét, trang chủ, lãnh địa.

Câu 2. Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán - Việt dưới đây.

Câu 3. Hãy kể một số từ mượn:

a] Từ mượn là đơn vị đo lường: Mét, ki-lô-mét, héc-tô-mét; hải lí, dặm, v.v...

b] Từ mượn là tên một số bộ phận của xe đạp: Ốc vít, bu loong, gác-ba-ga, phanh, nan hoa, ghi đông

e] Từ mượn là tên một số đồ vật: Ra-đi-ô, ti vi, cát-sét, sơ mi, pi-a-nô, mì chính v.v...

Câu 4. Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

a] Bạn bè tới tấp phôn/gọi điện đến

b] Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt

c] Anh đã hạ nốc ao /đo ván võ sĩ nước chủ nhà

+ Từ vay mượn trong các ví dụ trên là: Gọi điện, fan, say mê.

+ Các từ: Gọi điện, người say mê, nốc ao dùng trong trường hợp giao tiếp có tính chất nghiêm túc, trước đám đông, hay người lớn tuổi.

+ Các từ: Phôn, fan, đo ván dùng trong những trường hợp bạn bè nói với nhau.

Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng

Video liên quan

Chủ Đề