Uống thuốc huyết áp khi mang thai

04:09 - 04/04/2020 Lượt xem: 772

Việc điều trị tăng huyết áp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe của mẹ, tuổi thai, mức độ của bệnh, khả năng chịu đựng của thai phụ đối với thuốc… dựa trên các tiêu trí này bác sĩ sẽ đưa ra phương hướng điều trị thích hợp. 1. Lựa chọn […]

Hiện chưa có đầy đủ các bằng chứng cho phép lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp trong thai kì.

      • Methyldopa vẫn là thuốc chọn lựa trong khi có thai.
      • Thuốc ức chế canxi [đặc biệt loại tác dụng kéo dài Nifedipine] và hydralazine thường là những thuốc dùng thứ 2.
      • Labetalol được dùng phổ biến như thuốc thứ 2; đặc biệt là tăng huyết áp kháng thuốc vào thai kỳ quý 3.

      • Các chẹn beta khác ít được dùng vì chúng ức chế thai phát triển.
      • Thuốc Thiazide làm giảm tỉ lệ mắc tiền sản giật nhưng đồng thời nó cũng làm giảm thể tích tuần hoàn máu mẹ nên ít được dùng. Tuy nhiên chưa có bằng chứng nào cho thấy thuốc này ở phụ nữ tăng huyết áp trước đó là có hại và có lẽ vẫn tiếp tục dùng được trong thai kỳ.
      • Nên tránh dùng ức chế thụ thể ở phụ nữ muốn có thai và phải ngưng dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ nếu thai phụ đang dùng thuốc đó. Vì vào nó gây thiểu ối, suy thận, hạ huyết áp và tử vong ở thai nhi trong những tháng cuối.

2. Điều trị tăng huyết áp trong thai kỳ

Mục đích chính của việc điều trị tăng huyết áp là bảo vệ mẹ. Việc điều trị phải đảm bảo hiệu quả và an toàn cho thai.

– Điều trị không dùng thuốc:

Trong các nghiện cứu lâm sàng, với nhiều cách thay đổi lối sống đã giúp ích rất nhiều trong việc làm giảm huyết áp và giảm tỉ lệ mới mắc tăng huyết áp. Điều chỉnh lối sống bao gồm:

      • Giảm cân đối với những người quá cân.
      • Tập thể dục, yoga nhẹ nhàng thường xuyên.

      • Tăng cường ăn rau xanh và trái cây.
      • Giảm ăn các thực phẩm chứa chất béo toàn phần và loại bão hòa.
      • Ăn giảm muối.
      • Không sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, café…

Việc điều trị có mang lại hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào sự tuân thủ liệu pháp của sản phụ. Khi tuân thủ tuyệt đối huyết áp tâm thu sẽ giảm > 10 mmHg.

– Điều trị dùng thuốc:

Điều trị tăng huyết áp nặng:

Theo khuyến cáo huyết áp tâm thu  ≥ 170 mmHg hoặc huyết áp tâm trương  ≥ 110 mmHg ở phụ nữ mang thai là tăng huyết áp cấp cứu và được chỉ định nhập viện. Ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin và ức chế trực tiếp renin bị chống chỉ định. Điều trị bằng thuốc với labetalol đường tĩnh mạch; methyldopa hoặc nifedipin đường uống nên được khởi trị. Lựa chọn thuốc khi tiền sản giật có phù phổi là nitroglycerin [glyceryl trinitrate] truyền tĩnh mạch 5 ug/phút và tăng dần mỗi 3-5 phút đến liều tối đa 100 ug/phút.

Điều trị tăng huyết áp nhẹ-trung bình:

Mặc dù thiếu chứng cứ nhưng hướng dẫn châu Âu khuyến cáo khởi trị thuốc ở tất cả phụ nữ tăng huyết áp dai dẳng ≥ 150/95 mmHg và trị số > 140/90 mmHg ở phụ nữ với:

      • Tăng huyết áp thai kỳ [có hoặc không có tiểu đạm].
      • Tăng huyết áp mạn tính cộng với tăng huyết áp thai kỳ.
      • Tăng huyết áp với tổn thương cơ quan đích dưới lâm sàng hoặc có triệu chứng tại bất kỳ thời điểm trong thai kỳ.

Methyldopa, ức chế beta và ức chế canxi là các thuốc được lựa chọn. Ức chế beta có vẻ ít hiệu quả hơn ức chế canxi và có thể gây ra nhịp tim chậm ở thai, chậm tăng trưởng, và hạ đường huyết; do đó, loại và liều thuốc nên được chọn lựa cẩn thận, và cần tránh sử dụng atenolol. Thể tích huyết tương giảm trong tiền sản giật; do đó điều trị lợi tiểu nên tránh trừ khi trong tình huống thiểu niệu; furosemide liều thấp có thể được xem xét. Magnesium sulfate đường tĩnh mạch được khuyến cáo phòng ngừa sản giật và điều trị co giật; nhưng không nên sử dụng đồng thời với ức chế canxi [có nguy cơ tụt huyết áp do tác dụng hiệp đồng].

3. Tiên lượng

      • Phụ nữ có tăng huyết áp trong thai kỳ cần được theo dõi huyết áp nhiều tháng sau sinh và tư vấn các lần mang thai sau; nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong tương lai.
      • Tình trạng tăng huyết áp sau sinh càng lâu; nguy cơ chuyển tăng huyết áp mạn tính càng cao.
      • Những phụ nữ bị sản giật, nguy cơ phát triển thành tăng huyết áp mạn tăng gấp 3 lần; ở phụ nữ sinh nhiều lần so với phụ nữ sinh lần đầu.
      • Những phụ nữ đã bị tiền sản giật; nguy cơ tăng huyết áp mạn tính tăng lên nếu bị tiền sản giật ở lần mang thai sau.
      • Theo dõi huyết áp ở thai kỳ sau là một biện pháp tầm soát nguy cơ tăng huyết áp mạn ở những thai phụ bị tiền sản giật. Cần lưu ý tiền sản giật không gây tăng huyết áp mạn tính.

Phụ nữ bị tăng huyết áp thì bị tăng nguy cơ tiền sản giật và hạn chế phát triển thai nhi; do đó khi điều trị cần phải kiểm tra huyết áp hàng tuần; thử nước tiểu và đánh giá phát triển thai. Và mẹ bầu cần nhập viện khi kiểm soát tăng huyết áp kém; có protein niệu mới hoặc nghi ngờ hạn chế phát triển thai nhi.

Phòng khám sản phụ khoa 43 Nguyễn Khang với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn giỏi; có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản phụ khoa. Đến với phòng khám mẹ bầu được theo dõi huyết áp, thử nước tiểu định kì; được trực tiếp bác sĩ từ viện sản lớn như phụ sản trung ương, phụ sản hà nội thăm khám, tư vấn.

Để đặt lịch khám nhanh chóng và thuận tiện, mẹ bầu có thể đặt lịch qua website: DK.SAN43NGUYENKHANG.VNhoặc Zalo: 0342318318, Facebook: //www.facebook.com/san43nguyenkhang.vn

Hỏi - 15/08/2014
Em đang mang thai đôi được 36 tuần nhưng em bị huyết áp cao, tay chân phù nên hiện đang phải nằm viện. Hiện nay huyết áp của em ở mức 140/90, bác sĩ có đưa thuốc Methydopa uống 2 viên vào buổi sáng và 2 viên vào 8 giờ tối hàng ngày. Ba ngày nay em không uống sợ ảnh hưởng đến em bé. Em có uống cà rốt, nước chanh và ăn uống hợp lý. Nhưng em đang rất phân vân vì không biết việc em không tiếp tục dùng thuốc có ảnh hưởng gì đến quá trình sinh và việc phát triển thai nhi hay không? Em đang lo lắng quá, mong bác sĩ trả lời sớm cho em. Em đang rất cần câu trả lời sớm từ bác sĩ. Em chân thành cảm ơn.

Trả lời
Chào em,

Tiền sản giật là một tình trạng phổ biến có thể xảy ra trong thai kỳ.

Triệu chứng bao gồm: tăng huyết áp cao đột ngột, sưng ở mặt, bàn tay và bàn chân, xuất hiện albumin niệu.

Các biến chứng của tiền sản giật có thể bao gồm:

Thiếu lưu lượng máu đến nhau thai. Điều này có thể dẫn đến làm chậm tăng trưởng, sinh con nhẹ cân, sinh non và suy hô hấp cho em bé.

Bong nhau thai. Tiền sản giật làm tăng nguy cơ bong nhau thai, trong đó nhau thai bị tách ra khỏi thành trong của tử cung trước khi sinh. Bong nặng có thể gây chảy máu nặng, có thể đe dọa mạng sống cho cả mẹ và bé.

Hội chứng HELLP. HELLP - viết tắt của tán huyết [sự phá hủy của các tế bào hồng cầu], men gan cao và số lượng tiểu cầu thấp - hội chứng có thể nhanh chóng trở thành đe dọa cho cả mẹ và bé. Hội chứng HELLP là đặc biệt nguy hiểm bởi vì nó có thể xảy ra trước khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng tiền sản giật xuất hiện.

Sản giật. Khi tiền sản giật không được kiểm soát, sản giật - chủ yếu là tiền sản giật cộng với cơn co giật có thể phát triển. Sản giật có thể làm hỏng vĩnh viễn cơ quan quan trọng, bao gồm thận, gan và não. Nếu không điều trị, sản giật có thể gây hôn mê, tổn thương não và tử vong cho cả mẹ và bé.

Bệnh tim mạch. Tiền sản giật có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch trong tương lai.

Vì vậy em nên tuân thủ theo chỉ định điều trị của bác sĩ.

Methydopa là thuốc được lựa chọn khi tăng huyết áp ở người mang thai

Thân mến,

BS. Huỳnh Nguyên Thảo
K. Chăm sóc trước sinh - BV Từ Dũ

Tăng huyết áp thai kỳ [PIH] xảy ra ở khoảng 5-10% phụ nữ mang thai. Tăng huyết áp khi mang thai nếu không được phát hiện sớm, can thiệp kịp thời có thể dẫn đến tiền sản giật, sản giật, thai nhi có nguy cơ chết lưu hoặc sinh non. Vậy thai phụ cần lưu ý gì để phòng chứng cao huyết áp khi mang thai?

Huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch. Huyết áp được thể hiện bằng hai chỉ số: huyết áp tối đa [còn gọi là huyết áp tâm thu hay là chỉ số trên], bình thường từ 90-139 mmHg và huyết áp tối thiểu [còn gọi là huyết áp tâm trương hay chỉ số dưới], bình thường từ 60-89 mmHg. [1]

Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch châu Âu và Hội Tim mạch Việt Nam, tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg, nghĩa là huyết áp bình thường phải nhỏ hơn 140/90 mmHg.

Tăng huyết áp thai kỳ [tiếng Anh là Pregnancy-Induced Hypertension] là hiện tượng tăng huyết áp xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ và trở về mức bình thường 6 tuần sau sinh. Huyết áp mang bầu cao ở mức độ nhẹ vào khoảng 140-159/90-109 mmHg, mức độ nặng khi ≥160/100 mmHg. [2]

Bệnh thường xảy ra ở 5-10% phụ nữ mang thai

Hiện tượng tăng huyết áp khi mang thai gồm các thể như:

  • Tăng huyết áp mãn tính: Xuất hiện từ trước khi mang thai hoặc ở tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này có thể kéo dài hơn 42 ngày sau sinh, có thể có liên quan đến protein niệu.
  • Tăng huyết áp thai kỳ: Xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này sẽ trở lại bình thường trong vòng 42 ngày sau sinh, tuy nhiên có thể tiến triển thành tăng huyết áp mãn tính nếu huyết áp vẫn tiếp tục tăng sau đó.
  • Tiền sản giật: Đây là thể lâm sàng xuất hiện khi thai phụ mang thai đầu tiên, đa thai, thai trứng hoặc thai phụ mắc hội chứng phospholipid, đặc biệt khi thai phụ tăng huyết áp mãn tính, bệnh thận hoặc đái tháo đường. Tiền sản giật được chẩn đoán dựa trên kết quả xét nghiệm protein niệu và huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương nhỏ hơn 90 mmHg. Tình trạng này thường xuất hiện ở tuần thứ 20 ở những thai phụ có huyết áp bình thường trước đó, có liên quan đến thai nhi chậm phát triển do suy nhau thai. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng sinh non.
  • Tiền sản giật trên nền bệnh lý tăng huyết áp mãn tính: Tình trạng này sẽ có xác suất xảy ra cao khi thai phụ bị cao huyết áp có thêm protein niệu lần đầu.

Bệnh có thể xuất phát từ một số nguyên nhân chính yếu sau: [3]

  • Chế độ dinh dưỡng khi mang thai không khoa học, thai phụ ăn quá mặn;
  • Thai phụ không hoạt động thể chất, không dưỡng thai đúng cách;
  • Thời tiết thay đổi đột ngột, quá nóng hoặc quá lạnh;
  • Phụ nữ mang thai trên 35 tuổi;
  • Thai phụ mắc bệnh đái tháo đường hoặc các bệnh lý liên quan dẫn đến biến chứng cao huyết áp khi mang thai.

Tiểu đường thai kỳ là một trong những bệnh lý dẫn đến hiện tượng huyết áp ở mẹ bầu bị tăng cao

Theo ThS.BS Đinh Thị Hiền Lê, tùy theo cơ địa từng thai phụ mà bệnh có thể có những triệu chứng khác nhau, tuy nhiên có những trường hợp thai phụ không có bất cứ dấu hiệu nào. Thông thường các dấu hiệu cao huyết áp ở phụ nữ mang thai xuất hiện trong giai đoạn nửa sau của thai kỳ gồm:

  • Sưng phù chân, tay;
  • Tăng cân đột ngột;
  • Rối loạn thị lực [nhìn mờ, nhìn đôi, mất thị lực thoáng qua,…];
  • Buồn nôn, nôn mửa;
  • Đau đầu dữ dội, đau vùng thượng vị, đau ngực sau xương ức và khó thở.

Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé

Tăng huyết áp khi mang bầu có nguy hiểm không? Hiện tượng này có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cả thai phụ và thai nhi. Mức độ nguy hiểm của bệnh phụ thuộc vào thời gian mang thai cũng như mức tăng huyết áp của thai phụ. Tình trạng huyết áp trong thai kỳ càng cao, xuất hiện sớm thì nguy cơ thai phụ và thai nhi gặp biến chứng nguy hiểm càng lớn. [4]

Đối với thai phụ, huyết áp lên cao trong thai kỳ có thể dẫn đến các biến chứng như:

  • Tiền sản giật: Thống kê cho thấy, 25% phụ nữ khi mang thai bị huyết áp cao đều có nguy cơ tiền sản giật, 5 – 8% các trường hợp sản giật tử vong. 
  • Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của thai phụ sau sinh, khả năng hồi phục sau sinh chậm.
  • Dễ gặp tình trạng cao huyết áp ở những lần mang thai tiếp theo.
  • Có nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan như tim mạch, thận…

Đối với thai nhi có mẹ mắc hội chứng tăng huyết áp thai kỳ:

  • Chậm phát triển hoặc chết lưu: Thai nhi không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng từ mẹ khiến bé chậm phát triển, không đạt cân nặng trung bình theo tiêu chuẩn, trường hợp xấu nhất sẽ dẫn đến hiện tượng thai lưu khi còn trong bụng mẹ.
  • Sinh non: Mặc dù đã được điều trị nhưng một số trường hợp thai phụ bị huyết áp cao hoặc sản giật có thể cần sinh sớm hơn để tránh những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe mẹ và bé. Những em bé sinh non, không đủ sức khỏe có nguy cơ tử vong cao.

Nhiều trường hợp được chỉ định chấm dứt thai kỳ ở tuần 37

Việc điều trị tăng huyết áp khi mang thai cần được chẩn đoán và chỉ định của bác sĩ trên cơ sở:

  • Quá trình mang thai, sức khỏe tổng thể và lịch sử bệnh của thai phụ;
  • Mức độ nghiêm trọng của bệnh;
  • Khả năng chịu đựng của thai phụ đối với các loại thuốc hoặc các liệu pháp phẫu thuật cụ thể;
  • Kỳ vọng của thai phụ và gia đình cho quá trình thăm khám và điều trị.

Tuy nhiên, thai phụ và gia đình lưu ý cần điều trị ngay khi nhận thấy:

  • Huyết áp tăng cao ≥140/90 mmHg;
  • Khi huyết áp tâm thu ≥170 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥110 mmHg, thai phụ cần được nhập viện ngay để cấp cứu, tránh nguy hiểm đáng tiếc xảy ra;
  • Các loại thuốc được ưu tiên sử dụng trong điều trị huyết áp thai kỳ gồm methyldopa, labetalol… Chống chỉ định các loại thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể vì có thể gây dị tật cho thai nhi;
  • Thai phụ có hiện tượng bị tăng huyết áp hoặc tiền sản giật ở mức độ nhẹ được khuyến cáo chấm dứt thai kỳ ở tuần 37.

ThS.BS Đinh Thị Hiền Lê cho biết, tăng huyết áp thai kỳ nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Để tránh được những sự cố đáng tiếc xảy ra, trước khi có kế hoạch mang thai, phụ nữ nên lưu ý những vấn đề sau: [5]

  • Tránh mang thai, sinh nở khi tuổi đã cao;
  • Phụ nữ thừa cân cần có kế hoạch giảm cân trước khi mang thai;
  • Thực hiện chế độ ăn uống lành lạnh, ăn nhiều hoa quả, rau xanh,… để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ. Nếu đã mắc bệnh đái tháo đường, thai phụ cần kiểm soát tốt đường huyết trước và trong suốt quá trình mang thai;
  • Tập thể dục thể thao điều độ trước và trong thai kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ. Những thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật cần vận động nhẹ nhàng, không khuyến khích nằm tại giường trong thời gian dài.

Với mong muốn thai phụ được chăm sóc toàn diện khi mang thai, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh triển khai dịch vụ thai sản trọn gói với chất lượng cao cấp vượt trội, thai phụ được chăm sóc đặc biệt trong suốt thai kỳ, từ khi mang thai cho đến lúc sinh nở với sự hỗ trợ của đội ngũ giáo sư, bác sĩ hàng đầu trong lĩnh vực sản khoa Việt Nam. Không chỉ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, từng điều trị thành công hàng triệu ca tai biến sản khoa nguy hiểm như tiền sản giật, sản giật, vỡ tử cung, băng huyết và đặc biệt là truyền máu song thai, các bác sĩ khoa Phụ sản, BVĐK Tâm Anh luôn tận tâm, đồng hành cùng thai phụ trải qua cuộc vượt cạn nhẹ nhàng nhất và tận hưởng trọn vẹn niềm hạnh phúc chào đón con yêu chào đời.

An tâm cho mẹ, an toàn cho con khi lựa chọn dịch vụ thai sản tại BVĐK Tâm Anh

Để được tư vấn về thai sản và đặt lịch khám chăm sóc sức khỏe cho mẹ và thai nhi tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ:

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

Đó là toàn bộ những thông tin quan trọng về hội chứng tăng huyết áp thai kỳ hay còn gọi là cao huyết áp khi có bầu ở phụ nữ. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với Tâm Anh ngay nhé!

Video liên quan

Chủ Đề