Vào làm từ 20-5 thì khi nào mới đóng bhxh năm 2024

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Người sử dụng lao động có sử dụng lao động thuộc các trường hợp kể trên có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt cho người lao động theo quy định.

Do đó: Trường hợp công ty bạn ký hợp đồng lao động một năm với một bạn nhân viên từ ngày 20/3 thì công ty và nhân viên đó có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, Tại Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 lại có quy định:

"Điều 42. Quản lý đối tượng

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó.

Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì công ty bạn mới ký hợp đồng lao động một năm với một bạn nhân viên từ ngày 20/3, tức là từ ngày 01/3 cho đến hết ngày 19/3 thì thời gian nhân viên đó không làm việc là 13 ngày đối với trường hợp công ty có chế độ nghỉ hàng tuần vào thứ 7 và chủ nhật hoặc 17 ngày đối với trường hợp công ty có chế độ nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì không có thông tin cụ thể về chế độ nghỉ hàng tuần của công ty, Do đó, có thể xảy ra các trường hợp như sau:

- Trường hợp 1: Nếu công ty có chế độ nghỉ hàng tuần 2 ngày vào thứ 7 và chủ nhật thì công ty và nhân viên đó có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp 2: Nếu công ty có chế độ nghỉ hàng tuần vào chiều thứ 7 và ngày chủ nhật hoặc chỉ ngày chủ nhật thì công ty và nhân viên đó không phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Xin chào các anh chị, tôi tham gia BH bắt buộc được gần 2 năm nay. Tháng 06/2021 tôi dự kiến nghỉ sinh [ngày 17-20/06]. Tôi dự định bắt đầu nghỉ từ ngày 04/05 theo chế độ nghỉ ốm. Theo quy định về thời gian nghỉ thì tôi sẽ không được người sử dụng lao động đóng BH và quá trình đóng BH của tôi sẽ bị gián đoạn. Vậy tôi muốn hỏi tôi có thể bắt đầu nghỉ từ ngày nào trong tháng 05/2021 để vẫn được đóng BH trong tháng 5. Và quy định về việc người lao động nghỉ từ 14 ngày trở lên trong một tháng sẽ không được đóng BH đang nói đến ngày làm việc thông thường của công ty tôi hay ngày dương lịch [có tính cả thứ bảy, chủ nhật, ngày nghỉ lễ...] Tôi rất mong nhận được phản hồi của quý anh chị Tôi xin cảm ơn.

Trả lời bởi:

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời

Câu trả lời:

Theo khoản 4,5,6 Điều 42 Văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26/6/2020 của BHXH Việt Nam quy định: 4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. 5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. 6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động; Như vậy, các quy định nêu trên đều ghi rõ cụm từ “14 ngày làm việc” do đó để tháng 5/2021 đủ điều kiện đóng BHXH thì bạn phải sắp xếp thời gian nghỉ sao cho số ngày đi làm trong tháng đó phải nhiều hơn 14 ngày làm việc.

Công dân Hòa hỏi, sau khi lĩnh xong tiền trợ cấp thất nghiệp thì phải tham gia tiếp bảo hiểm xã hội ít nhất bao nhiêu năm nữa mới đủ điều kiện hưởng lương hưu?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

Về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 và Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a, b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Hoặc người lao động được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, người lao động tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Về tuổi nghỉ hưu: Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, quy hiện hành thì để đủ điều kiện hưởng lương hưu, công dân phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo các quy định nêu trên. Theo thông tin công dân cung cấp, công dân sinh năm 1969 [không ghi giới tính] và đã có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, nếu đủ điều kiện thì công dân được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Đối với thời gian 15 năm đã đóng bảo hiểm xã hội, rất mong công dân bảo lưu thời gian đó để cộng nối với thời gian tiếp tục làm việc sau này hoặc tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện được hưởng lương hưu hàng tháng nhằm có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống khi về già và được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Chủ Đề