Bài tập về phát hành trái phiếu có phụ trội năm 2024

Ví dụ kế toán trái phiếu thường: [Đơn vị tính:triệu đồng] Ngày 01/01/2015, công ty A phát hành trái phiếu có tổng mệnh giá 10. để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, thời hạn 3 năm, lãi suất danh nghĩa 8%/năm, tiền lãi trả hàng năm vào ngày 31/12 hàng năm. Tổng chi phí phát hành là 120. Như vậy người mua sẽ nhận được 10 khi trái phiếu đáo hạn và nhận lãi hàng năm là 800.

Để thuận tiện cho việc tính toán, phân bổ chi phí phát hành, tài khoản 34311 nên được chi tiết để theo dõi thành hai phần: Mệnh giá trái phiếu và Chi phí phát hành.

TK 343111 – Mệnh giá trái phiếu

TK 343112 – Chi phí phát hành trái phiếu

Nếu lãi suất của các khoản nợ tương đương là 8% thì trái phiếu được phát theo mệnh giá. Trường hợp công ty phân bổ chi phí phát hành theo phương pháp đường thẳng thì chi phí phát hành được phân bổ theo bảng sau: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG THẲNG

Các bút toán liên quan trong năm 2015 như sau:

Ngày 1/01/2015: Nợ TK 111, 112: 9.

Nợ TK 343112 120

Có TK 343111 10.

Ngày 31/12/2015: Nợ TK 635 840

Có TK 111, 112 800

Có TK 343111 40

Khi lập Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2015, khoản nợ về trái phiếu phát hành được cộng với số dư tài khoản 341 để trình bày ở khoản mục Vay và nợ dài hạn [mã số 338] với số tiền = Mệnh giá trái phiếu – Chi phí phát hành chưa phân bổ =10 – 80 = 9.

Các bút toán ghi nhận vào 31/12/2016, 31/12/2017 để phản ánh chi trả lãi trái phiếu, phân bổ chi phí phát hành tương tự như bút toán tại ngày 31/12/2015.

Trường hợp công ty phân bổ chi phí phát hành theo phương pháp lãi thực thì lãi suất thực tế của khoản vay này là lãi suất để chiết khấu dòng tiền chi trả cho trái phiếu về năm phát hành bằng với số tiền thu được từ việc phát hành 9. Lãi suất thực tế của khoản vay là 8,47%. Ta có bảng phân bổ chi phí phát hành theo phương pháp lãi thực như sau:

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

THEO PHƯƠNG PHÁP LÃI THỰC

Các bút toán liên quan đến số trái phiếu này như sau:

Ngày 1/01/2015: Nợ TK 111, 112: 9.

Nợ TK 343112 120

Có TK 343111 10.

Ngày 31/12/2015: Nợ TK 635 836,

Có TK 111, 112 800

Có TK 343111 36,

Ngày 1/01/2015: Nợ TK 111, 112: 9,

Nợ TK 34312 497,

Nợ TK 343112 120

Có TK 343111 10.

Ngày 31/12/2015: Nợ TK 635 1,

Có TK 111, 112 800

Có TK 343111 40

Có TK 34312 165,

Khi lập Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2015, khoản nợ về trái phiếu phát hành được cộng với số dư tài khoản 341 để trình bày ở khoản mục Vay và nợ dài hạn [mã số 338] với số tiền = Mệnh giá trái phiếu – Chi phí phát hành chưa phân bổ – Chiết khấu chưa phân bổ =10 – 80 – 331,53 = 9,47.

Các bút toán ghi nhận vào 31/12/2016, 31/12/2017 để phản ánh chi trả lãi trái phiếu, phân bổ chiết khấu, phân bổ chi phí phát hành tương tự như bút toán tại ngày 31/12/2015. Ngày 01/01/2018, khi thanh toán cho các trái chủ mệnh giá trái phiếu ghi:

Ngày 01/01/2018: Nợ TK 343111 10.

Có TK 111, 112 10.

Nếu chiết khấu trái phiếu được phân bổ theo phương pháp lãi thực thì chi phí phát hành cần được trừ khỏi số tiền thu từ trái phiếu để tính ra tỷ lệ chi phí đi vay thực tế mà công ty phải chi trả. Tỷ lệ chi phí đi vay thực tế là tỷ lệ lãi suất để chiết khấu các dòng tiền phải thanh toán cho các trái chủ bằng với số tiền thực thu được từ phát hành trái phiếu. Với các thông tin đã cho thì tỷ lệ chi phí đi vay thực tế khi phát hành trái phiếu của công ty A là 10,5%. Ta có bảng phân bổ chi phí phát hành, chiết khấu trái phiếu như sau:

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, CHIẾT KHẤU TRÁI PHIẾU

THEO PHƯƠNG PHÁP LÃI THỰC

Giải thích cách tính:

Chi phí tài chính ghi nhận hàng năm = Giá trị ghi sổ trái phiếu đầu năm x Tỷ lệ chi p [10,5%]

Tổng chiết khấu và phí phát hành phân bổ = Chi phí tài chính ghi nhận – Tiền lãi trá bằng tiền

Chiết khấu phân bổ và chi phí phát hành phân bổ là tổng chiết khấu và chi phí phát hành phân bổ được phân chia theo tỷ lệ giữa chiết khấu [497,3] và chi phí phát hành [120].

Các bút toán liên quan đến số trái phiếu này như sau: Ngày 1/01/2015: Nợ TK 111, 112: 9,

Nợ TK 34312 497,3 Nợ TK 343112 120

Có TK 343111 10.

Ngày 31/12/2015: Nợ TK 635 985,

Có TK 111, 112 800

Có TK 343111 36,

Có TK 34312 149,

Ngày 31/12/2016: Nợ TK 635 1,

Nợ TK 3411 120

Có TK 34311 1 10.

Có TK 34313 534,

Ngày 31/12/2015: Nợ TK 635 661,

Nợ TK 34313 178,

Có TK 111, 112 800

Có TK 343112 40

Khoản nợ về trái phiếu phát hành được trình bày trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2015 là 10,4.

Nếu công ty A thực hiện phân bổ phụ trội và chi phí phát hành theo phương pháp lãi thực thì tỷ lệ chi phí đi vay thực tế là 6,436% và có bảng phân bổ sau:

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, CHIẾT KHẤU TRÁI PHIẾU

THEO PHƯƠNG PHÁP LÃI THỰC

Các bút toán liên quan đến khoản trái phiếu phát hành này như sau: Ngày 1/01/2015: Nợ TK 111, 112: 10,

Chủ Đề