Ví dụ về tài sản giảm nguồn vốn giảm

Tùy vào mối quan hệ đối ứng với các đối tượng kế toán mà người ta chia thành hai cách ghi chép vào tài khoản kế toán

Xem thêm: Phân loại tài khoản kế toán theo quan hệ với các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính

1. Cách ghi đơn vào tài khoản kế toán

   Ghi đơn là cách ghi chép phản ánh nghiệp vụ kinh tế trong đó số liệu nghiệp vụ được ghi trực tiếp vào một tài khoản mà không có mối quan hệ đối ứng với các đối tượng kế toán khác.

   Ghi đơn được áp dụng trong các trường hợp: kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản chi tiết và vào tài khoản ngoại bảng.

   Ví dụ: với các nghiệp vụ kinh tế làm tăng ngoại tệ sau khi hạch toán trên tài khoản tổng hợp dựa vào quan hệ đối ứng, kế toán sẽ mở Tài khoản 007 để ghi vào bên Nợ của tài khoản này số ngoại tệ gốc [nguyên tệ] mà không có tài khoản nào đối ứng với nó.

2. Cách ghi kép vào tài khoản kế toán

Trên thực tế khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nó sẽ tác động ít nhất đến hai đối tượng kế toán, là cho các đối tượng này biến động có thể tăng lên hay giảm đi tuy nhiên sự biến động này có sự đối ứng. Để đơn giản trong việc tìm hiểu nghiên cứu ta giả định rằng nghiệp vụ kinh tế tác động đến hai đối tượng kế toán, nếu nghiệp vụ làm cho đối tượng này biến động [tăng hay giảm] với mức bao nhiêu thì cũng sẽ làm cho đối tượng kia biến động với mức bấy nhiêu. Sự biến động của các đối tượng bị tác động trong nghiệp vụ không nhất thiết phải cùng chiều là cùng tăng hay cùng giảm tuy nhiên chúng phải thuộc 1 trong 4 quan hệ đối ứng sau:

  • Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến hai đối tượng kế toán đều là tài sản, làm cho tài sản này tăng lên bao nhiêu thì cũng sẽ làm cho tài sản kia giảm đi bấy nhiêu.

Ví dụ: Đơn vị rút tiền từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt 50.

  • Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến hai đối tượng kế toán là tài sản và nguồn vốn, nếu làm cho tài sản tăng lên bao nhiêu thì đồng thời cũng làm cho nguồn vốn tăng lên bấy nhiêu.

Ví dụ: Đơn vị vay ngắn hạn ngân hàng và được thanh toán bằng tiền mặt 60.

  • Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến hai đối tượng kế toán đều là nguồn vốn, làm cho nguồn vốn này tăng lên bao nhiêu thì sẽ làm cho nguồn vốn kia giảm đi bấy nhiêu.

Ví dụ: Đơn vị bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận chưa phân phối 100.

  • Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến hai đối tượng kế toán là tài sản và nguồn vốn, nếu làm cho tài sản giảm đi bao nhiêu thì đồng thời cũng làm cho nguồn vốn giảm đi bấy nhiêu.

Ví dụ: Thanh toán nợ cho người bán bằng chuyển khoản 80.

Dựa vào quan hệ đối ứng giữa các đối tượng kế toán và kết cấu nội dung của các tài khoản kế toán, công tác kế toán đã xây dựng được các nguyên tắc phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản tổng hợp được gọi là nguyên tắc ghi kép. Nguyên tắc ghi kép có hai nội dung cơ bản sau:

  • Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao giờ cũng được ghi Nợ vào tài khoản này và ghi Có vào tài khoản khác.
  • Tổng số tiền ghi vào bên Nợ các tài khoản luôn luôn bằng tổng số tiền ghi vào bên Có của các tài khoản.

Ví dụ: Đơn vị rút tiền từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt 50, nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên tài khoản như sau

    Như vậy nghiệp vụ kinh tế trên được ghi Nợ vào tài khoản tiền mặt và ghi Có vào tài khoản tiền gửi ngân hàng với cùng số tiền là 50.

Tuy nhiên, trước khi phản ánh vào tài khoản kế toán còn có một công việc khác được gọi là định khoản kế toán. Định khoản kế toán là công việc kế toán xác định xác định nghiệp vụ kinh tế được ghi Nợ vào tài khoản nào, ghi Có vào Tài khoản nào với số tiền là bao nhiêu. Định khoản có vai trò quan trọng đối với công tác kế toán bởi nó hạn chế được những sai sót nhầm lẫn phát sinh đồng thời thuận tiện cho việc phân công công việc kế toán.

Định khoản kế toán có những loại định khoản giản đơn, định khoản phức tạp; định khoản giản đơn là loại định khoản trong đó chỉ tác động đến hai đối tượng kế toán nên chỉ sử dụng hai tài khoản tổng hợp, định khoản phức tạp là loại định khoản trong đó có trên hai đối tượng kế toán nên phải sử dụng trên hai tài khoản tổng hợp. Trong nhiều trường hợp từ định khoản phức tạp có thể tách thành những định khoản giản đơn.

  Định khoản phức tạp có những loại:

  • Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi Nợ vào 1 tài khoản và ghi Có vào nhiều tài khoản
  • Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi Nợ vào nhiều tài khoản và ghi Có vào một tài khoản.
  • Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi Nợ vào nhiều tài khoản và ghi Có vào nhiều tài khoản.

Ví dụ:

  • Định khoản giản đơn: Khách hàng thanh toán nợ cho đơn vị bằng chuyển khoản

Nợ Tài khoản tiền gửi ngân hàng                       80

    Có Tài khoản phải thu đối với khách hàng     80

Phản ánh vào tài khoản:

- Định khoản phức tạp: Đơn vị mua nguyên vật liệu nhập kho giá mua 121 [đã bao gồm 10% VAT] chưa trả tiền người bán.

Nợ Tài khoản nguyên vật liệu                                                 110

Nợ Tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ      11

             Có Tài khoản phải trả người bán                                121

Phản ánh vào tài khoản:

Tham khảo chi tiết Cách làm chủ các tài khoản kế toán và Ghi Nợ Có qua Video chia sẻ của Cô Lê Ánh - CEO trung tâm Lê Ánh dưới đây:

KẾ TOÁN LÊ ÁNH 

  Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường

 [Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm]

HOTLINE: 0904 84 88 55 [Mrs Ánh]

Trung tâm Lê Ánh hiện có đào tạo các khoá học kế toán và khoá học xuất nhập khẩu tại Hà Nội và TPHCM, để biết thêm thông tin chi tiết về các khoá học này, vui lòng truy cập website: www.ketoanleanh.vn.

  • # bảng cân đối kế toán
  • # kế toán
  • # chuẩn mực kế toán

Chia sẻ công cụ hỗ trợ kế toán

1 năm trước

Để thực hiện được các bút toán ghi nợ có thì kế toán viên cần nắm vững các tài khoản kế toán và xác định đối tượng kế toán liên quan trong nghiệp vụ phát sinh. Mỗi loại tài khoản sẽ có những quy tắc ghi nợ có khác nhau.

Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến các nguyên tắc định khoản và quy trình định khoản kế toán. Hỗ trợ bạn nắm được cách ghi nợ có trong kế toán doanh nghiệp.

Nguyên tắc ghi nợ có trong kế toán

Có 9 loại tài khoản kế toán cùng với các tính chất ghi nợ có cụ thể như sau:

Tài khoản loại 1; 2 [Tài sản]: Là tài sản thuộc sở hữu của Công ty.

  • Phát sinh Tăng ghi bên Nợ.
  • Phát sinh Giảm ghi bên Có.
  • Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ nằm bên Nợ.

Tài khoản loại 3; 4 [Nguồn vốn]: Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản.

  • Phát sinh Tăng: Ghi bên Có.
  • Phát sinh Giảm: Ghi bên Nợ.
  • Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ nằm bên Có.

Tài khoản loại 5; 7 [Doanh thu và thu nhập khác].

  • Phát sinh Tăng doanh thu và thu nhập khác: Ghi bên Có.
  • Phát sinh Giảm doanh thu: Ghi bên Nợ.
  • Cuối tháng kết chuyển vào tài khoản loại 9 để xác định kết quả lãi hoặc lỗ.
  • 2 loại tài khoản này không có số dư.

Tài khoản loại 6;8 [Chi phí].

  • Phát sinh Tăng chi phí: Ghi bên Nợ.
  • Phát sinh Giảm: Ghi bên Có.
  • Cuối tháng kết chuyển vào tài khoản loại 9 để xác định kết quả lãi hoặc lỗ.
  • 2 loại tài khoản này không có số dư.

KẾT LUẬN

Các tài khoản mang tính chất tài sản gồm: 1,2,6,8:

  • Phát sinh Tăng : Ghi bên nợ.
  • Phát sinh Giảm: Ghi bên có.

Các tài khoản mang tính chất nguồn vốn: 3,4,5,7:

Phát sinh Tăng: Ghi bên Có.

Phát sinh Giảm: Ghi bên Nợ.

Ví dụ: Doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ mua hàng và thanh toán bằng tiền mặt:

  • Mua hàng => Tăng hàng hóa lên, ghi bên Nợ.
  • Thanh toán bằng tiền mặt => Giảm tiền mặt, ghi bên Có.

Hạch toán khi thanh toán tiền mua hàng:

Nợ TK 156 – Hàng hóa.

Có TK 111 – Tiền mặt.

 Nguyên tắc định khoản kế toán

  • Xác định tài khoản ghi Nợ trước, ghi Có sau.
  • Trong cùng một định khoản, tổng giá trị bên NỢ = tổng giá trị bên CÓ.
  • Một định khoản phức tạp có thể tách thành nhiều định khoản đơn. Nhưng không được gộp nhiều định khoản đơn thành định khoản phức tạp vì sẽ khó cho công tác kiểm tra.
  • Có thể tách định khoản phức tạp thành những khoản đơn.

Các bước định khoản kế toán

Bước 1: Xác định đối tượng kế toán

Cần xác định nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Những nghiệp vụ đó liên quan tới những đối tượng kế toán nào.

Bước 2: Xác định tài khoản kế toán liên quan

  • Xác định chế độ kế toán đơn vị đang áp dụng [Chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp nhỏ; chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;…].
  • Tài khoản dùng cho đối tượng kế toán là tài khoản nào.

Bước 3: Xác định hướng tăng, giảm của các tài khoản

  • Xác định loại tài khoản [tài khoản đầu mấy?].
  • Sự biến động của từng tài khoản [tăng hay giảm?].

Bước 4: Định khoản, ghi nợ có

  • Xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài khoản nào ghi Có.
  • Ghi giá trị tương ứng.

Tài liệu:  Các bước kiểm tra hạch toán trước khi lên BCTC

Phần mềm kế toán Kaike hỗ trợ định khoản kế toán

Với những thông tin trên, Kaike hy vọng bạn đã nắm được những quy tắc cách ghi nợ có trong kế toán. Sử dụng phần mềm kế toán Kaike giúp giảm gánh nặng và tiết kiệm thời gian cho kế toán viên, đặc biệt với công việc định khoản với những tính năng đặc biệt sau:

  • Hệ thống đầy đủ các tài khoản kế toán cần có.
  • Hỗ trợ nhập hóa đơn dễ dàng, mọi lúc, mọi nơi.
  • Thường xuyên cập nhật trạng thái các số dư của các tài khoản.
  • Tự động ghi nhận các nghiệp vụ, tự động kết chuyễn lãi lỗ. Chỉ cần chọn nghiệp vụ phát sinh, phần mềm sẽ tự động ghi Nợ Có trên chứng từ.
  • Lên các báo cáo liên quan với các dữ liệu kế toán trong kỳ.

Hướng dẫn ghi nợ có trong kế toán với phần mềm Kaike: Link

Sử dụng phần mềm kế toán Kaike miễn phí

Hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ tham gia chuyển đổi số kế toán, GMO thực hiện chương trình tặng miễn phí phần mềm.

ĐĂNG KÝ NGAY

  • # cách ghi nợ có trong kế toán
  • # định khoản kế toán

//kaike.vn/wp-content/themes/home

808

post

Video liên quan

Chủ Đề