Vì sao không nên nhận hối lộ

Tội nhận hối lộ [điều 354]

Theo điều 354, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội nhận hối lộ như sau:

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b] Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a] Có tổ chức;

b] Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c] Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d]Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ] Phạm tội 02 lần trở lên;

e] Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g] Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a] Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b] Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a] Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b] Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Như vậy, đối với tội nhận hối lộ thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Bình luận

1. Tội nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích [vật chất hoặc phi vật chất khác] dưới bất kỳ hình thức nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người khác hoặc cho tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vi lợi ích hay theo yêu  cầu của người đưa hối lộ.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

* Khách thể của tội phạm

Tội nhận hối lộ trực tiếp xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.

* Mặt khách quan của tội phạm

Được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau:

a. Thủ đoạn phạm tội

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Tức là người phạm tội sử dụng quyền hạn được giao như là một phương tiện phạm tội để thực hiện việc nhận hối lộ.

- Hành vi khách quan của tội phạm được thực hiện bởi 02 hành vi:

a.1 Hành vi nhận tiền, của hối lộ dưới bất kỳ hình thức nào, trực tiếp haowjc qua trung gian [1].

a.2 Làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của mình vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa [2].

Trong hai loại hành vi khách quan này thì hành vi [1] có thể thực hiện trước hành vi [2], tức là nhận của hối lộ rồi làm hoặc không làm một việc gì vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa. Nhưng hành vi [2] cũng có thể thực hiện trước hành vi [1] – tức là làm một việc vì lợi ích hay theo yêu  cầu của người đưa rồi sau đó nhận hối lộ.

Nếu người có chức vụ quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa rồi sau đó nhận của hối lộ thì phải thỏa mãn điều kiện là có sự thỏa thuận trước mới cấu thành tội nhận hối lộ.

Nếu người phạm tội làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của mình vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa mà cấu thành một tội độc lập thì ngoài tội nhận hối lộ họ còn bị truy tố thêm tội đã cấu thành.

b. Phương tiện phạm tội:

b.1 Tương tự như đối với tội tham ô, Bộ luật hình sự năm 2015 đã nâng mức định giá trị tài sản trong tình tiết định tội và định khung tăng nặng của tội nhận hối lộ. Cụ thể:

+ Đối với mức định lượng của giá trị tài sản nhậ hối lộ trong khung định tội, Bộ luật hình sự 2015 đã tăng từ 2.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng. Nếu giá trị của nhận hối lộ dưới 2.000.000 đồng thì phải đáp ứng một trong hai điều kiện: đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc bị kết án về một trong các tội tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

+ Đối với mức định lượng của giá trị tài sản nhận hối lộ trong khung tăng nặng, 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng lên 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng cho hình phạt từ 07 năm đến 15 năm, từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng lên mức từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với hình phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình.

b.2 Bộ luật hình sự năm 2015 còn bổ sung thêm tình tiết định khung tăng nặng đối với trường hợp “ gây thiệt hại về tài sản ” [chưa được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự năm 1999] với các mức định lượng giá trị như sau: gây thiệt hịa về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng [phạt tù từ 07 năm đến 15 năm]; gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên [phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình].

Đồng thời, Bộ luật hình sự năm 2015 đã bổ sung thêm lợi ích phi vật chất vào cấu thành định tội danh này, xuất phát từ thực tiễn đấu tranh, phòng chống tội phạm nhận hối lộ và hối lộ.

Tội này hoàn thành một trong hai thời điểm: Nếu chủ động đòi hối lộ thì hoàn thành từ thời điểm đòi. Nếu không đòi hối lộ thì hoàn thành từ thời điểm nhận hối lộ.

* Chủ thể của tội phạm: là người có chức vụ quyền hạn ở khu vục Nhà nước hoặc trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.

* Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

3. Về hình phạt

- Người phạm tội quy định tại Khoản 1 Điều 354 bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Các tình tiết tăng nặng:

Đối với các trường hợp phạm tội thuộc định khung tăng nặng, phị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, ngoài việc nâng định mức giá trị tài sản nhận hối lộ, bổ sung tình tiết gây thiệt hại tài sản, Bộ luật hình sự 2015 còn sửa đổi tình tiết tăng nặng “ phạm tội nhiều lần ” [ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999] thành “ phạm tội từ 02 lần trở lên” nhằm nâng cao tính răn đe và hiệu lực của chế tài. Cụ thể, các trường hợp phạm tội sau thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Có tổ chức;

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

+ Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

- Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản [theo Bộ luật hình sự năm 1999, mức phạt tiền với tội danh này được quy định từ một lần đến năm lần của hối lộ].

Việt Dũng   -   Chủ nhật, 20/12/2020 15:13 [GMT+7]

Ông Long phân tích: Tội phạm đưa nhận hối lộ hoàn thành khi người đưa hối lộ và người nhận hối lộ thực hiện việc giao nhận lợi ích vật chất [tiền bạc, đất đai, tài sản…], tình cảm [hối lộ bằng tình dục…]. Quan hệ pháp luật các đối tượng này xâm phạm là trật tự quản lý hành chính nhà nước.

Cụ thể: Nghiêm cấm dùng lợi ích vật chất, tinh thần để mưu cầu, tác động đến hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước.

Tuy nhiên, theo ông Long, việc giao nhận hối lộ thường chỉ có một số ít người biết, diễn ra ở những nơi kín đáo, nên tội phạm thường rất khó phát giác, xử lý theo quy định của pháp luật.

Chính vì thế, để thực hiện việc đấu tranh, phòng chống, xử lý tội phạm tham nhũng, cụ thể là hành vi đưa, nhận hối lộ, Bộ luật Hình sự 2015 đã có quy định bảo vệ người tố giác tội phạm, khuyến khích việc chủ động tố giác, phát hiện, đấu tranh tội phạm này.

Khoản 7, Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

- Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

- Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Với điều luật này, người đưa hối lộ sẽ được chia làm 2 trường hợp:

1. Nếu người đưa hối lộ trong trạng thái bị người nhận hối lộ ép buộc, tức là bị đe dọa về tinh thần, thể chất, khiến cho người đưa hối lộ miễn cưỡng, bắt buộc phải đưa hối lộ.

Trường hợp này người đưa hối lộ được xác định là không có tội và được trả lại toàn bộ tài sản đã dùng để đưa hối lộ.

2. Nếu người đưa hối lộ chủ động, không bị ép buộc để đưa hối lộ, về ý thức chủ quan đây là hành động có tính toán, chủ động tiếp cận, chủ động thực hiện hành vi tội phạm và mong muốn thực hiện hành vi đưa hối lộ.

Nên trường hợp này họ chỉ được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự và chỉ được trả lại một phần hoặc toàn bộ tài sản dùng đưa hối lộ.

Theo ông Long, quy định nêu trên đã bảo vệ triệt để người tố giác tội phạm, khuyến khích mọi người dân tố giác hành vi tiêu cực, tham nhũng, nhận hối lộ, góp phần vào việc đấu tranh, phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng, nhận hối lộ.

Video liên quan

Chủ Đề