Voiced consonant là gì

Vì tiếng Anh đang trở nên gia tăng tầm quan trọng như là phương tiện giao tiếp quốc tế. Nó là môn học mà được dạy trong các trường từ tiểu học cho đến đại học thậm chí cho những chương trình sau đại học. Nó được xem như là một ngoại ngữ cơ bản trong nhiều lĩnh vực bởi vì những loại tài liệu chuyên môn khác nhau  được viết bằng tiếng Anh. Nó cũng là dụng cụ để phát huy sự phát triển của đất nước và để hợp nhất trong các khối doanh nghiệp cũng như những lĩnh vực khác trên thế giới.

Tuy nhiên sự cảm nhận được và việc sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp một cách hiệu quả thì không dễ đối với hầu hết người Việt Nam bởi vì cách phát âm của họ bị ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ của họ.

1. Giới thiệu về phụ âm cuối trong tiếng Anh

Một trong những vấn đề phức tạp nhất mà người Việt Nam học tiếng Anh gặp phải là các vị trí phụ âm cuối, đặc biệt là với những âm sau đây:

. / p/ - / b/-  / t/  - /  d/  - / k/  -  /  g/ - / ʧ / - / ʤ / -    /  m/ - / n/ / ŋ /  /l / - /f/ - / v/  - / θ/ - / ð / -  / s/ - / z/ -/ ∫/ - /ʒ / 

Vấn đề này thì không chỉ đối với lối phát âm của các cá nhân mà còn đối với nền tản ngôn ngữ . Vì một số âm tiếng Việt Nam  không có những âm này trong vị trí âm cuối. Đó là lý do tại sao nhiều lỗi phổ biến bị tạo ra bởi người Việt Nam học tiếng Anh được tìm thấy trong việc phát âm do sự khác biệt giữa tiếng Việt Nam và tiếng Anh. 

Hơn nữa, người  bản ngữ nói tiếng Anh luôn luôn chú ý đến  những âm cuối, trong khi đó người Việt Nam học tiếng Anh thường gây lỗi vì thói quen nói tiếng Việt Nam. Nói chung, các âm trong tiếng Việt đơn giản hơn các âm trong tiếng Anh. Ví du: trong tiếng Việt chúng ta có thể nói” “ Tôi thích âm nhạc.” hay “ Chị âý thích âm nhạc.”  [  I like / k / music. ]  or  [  she likes / s / music ] Âm cuối của động từ “thích” là “ch” trong hai câu tiếng Việt thì giống nhau, trong khi đó trong tiếng Anh âm cuối của 2 động  từ là hoàn toàn khác bởi vì sự thay đổi của chủ ngữ. Mặc khác một số từ trong tiếng Anh thay đổi nghĩa vì sự thay đổi âm cuối. Ví dụ:  life / laif / - like / laik/ - light /lait/.

Kết quả là, thật là quan trọng để xác định vị trí phụ âm cuối đơn của một số âm mà người Việt Nam học tiếng Anh gặp những khó khăn nhất định. Trong bài viết này, tôi muốn đề cập  đến một vấn đề có liên quan đến các lối của phụ âm cuối đơn được sử dụng trong tiếng Anh mà được đề cập qua những quyển sách ngữ âm và cách phát âm được viết bởi nhiều tác giả, và những tác giả này thể hiện những phụ âm được xếp theo nhóm các âm khác nhau tùy theo các vị trí và thể cách của sự kết nối âm. Ví dụ: “ p, b, t , d , k , g ” là những âm bậc [plosives]; “ʧ , ʤ ” là những âm tắt sát  [affricative consonants]; “ m, n, ŋ ” là  những  phụ âm mũi [nasal consonants] ; “ l ” là phụ âm bên [lateral consonant] ; “ f, v, θ, ð ,  s, z , ∫ and ʒ ” là những phụ âm xát [fricative consonants]  [Adrian Underhill, 1994]

2. Người bản xứ phát âm phụ âm cuối như thế nào?

Chúng ta chú ý một số phụ âm cuối được phát ra rất rõ ở người nói bản ngữ,  nhưng nhiều  người Viêt Nam nói tiếng Anh không phát ra phụ âm cuối nên dẫn đến sự hiểu nhầm về ý nghĩa.

/ p/ and / b/:

Khi luồng không khí được thoát ra, có một tiếng bật ngắn được gọi là “âm bật” [plosive] [Peter Roach, 2001 ]. Ví dụ : cap /kæp /, shape  / ∫eip/, sharp / ∫a:p/, landscape/‘lænskeip/, cả hai môi được khép lại, không khí được ép lại phía sau và sau đó thoát ra mà  ta nghe một âm nổ nhỏ cuối cùng là /p/. Âm được phát âm giống ở vị trí của hai môi của âm /p/ đó là /b/, nhưng nó được thoát ra mạnh hơn âm /p/, tuy vậy chúng cùng khóa luồng hơi, vì vậy nó dược phát ra âm nổ do hai môi nhập lại phát ra [  Adrian Underhill, 1994 ], for example: robe / roub/, subscribe /səb′skraib /, crab / kræb / , lab /læ b/. Đối với phụ âm /b/ ở vị trí cuối từ,  ta thấy xuất hiện ở cuối một số từ nhưng không được phát âm ra như: climb / klaim/, lamb /læm/, comb /kəum/…..

/ t/ and / d/

Ngoài / p/ and / b/, những âm  / t/ and / d/ cũng là những phụ âm nổ, luồng không khí được ép lại và thoát ra giống như / p/ and / b/. Tuy nhiên vị trí thì khác với / p / and / b/, chúng được hình thành hơi lùi về phía sau. Phần trước của lưỡi tạo ra sự tiếp xúc với vòm xương phía sau hàm răng trên, vì vậy cặp này được gọi là âm bật ở ổ răng “alveolar plosives” [   Adrian Underhill, 1994; Daniel Jones , 2002 ].

For example:

Report / ri ′pɔt / , dedicate / ′dedikei t /,  height /hait/, spacesuit /′ speis′sju:t/.

Hơn nữa âm /t/ là một âm vô thanh ở ổ răng “ an unvoiced alveolar plosive”, trong khi đó /d/ là một âm hữu thanh [ có âm thanh] ở ổ răng “a voiced alveolar plosive”,

For example:

Decade / ′dekeid /, depend / di′ pend / , flood /fl∧ d/ , liquid /′ likwid / ,  sự hít vào  mạnh hơn / t/ .

Ngoài những từ có sẵn những âm /t/ hoặc /d/ ở cuối từ, chúng ta còn có một số từ gốc khi thêm  đuôi “ed” sẽ phát được phát âm /t/ - /d/- /id/

  • Phát âm là /t/ khi từ có tận cùng bằng các phụ âm vô thanh: /θ/, /p/, /k/, /f/, /s/, /ʃ/, /tʃ/
  • Phát âm là /id/ khi từ có tận cùng là các âm: /t/, /d/
  • Phát âm là /d/ khi các từ có tận cùng là nguyên âm và các phụ âm hữu thanh còn lại

/ k/  and/ g /

/ k/  and/ g / là cùng cách đọc như / p/, / b/ , / t/ and /d/, chúng cũng được thể hiện bởi lưỡi nhưng được hình thành tại  ngạc mềm, vì vậy cặp này còn  được gọi là âm  bậc vòm mềm “velar plosives” [âm của lời nói phát ra bằng cách đặt phía sau lưỡi vào hoặc gần vòm mềm]. /k/ là âm vòm mềm vô thanh “an unvoiced velar plosive”, vì vậy nó không được nghe âm /k/ rõ ở cuối từ.  For example: bank /bæŋ k /, book/bʊk/, frock/frɔk/, work/ wə:k/ , trong khi đó âm /g/ là âm bậc vòm mềm hữu thanh “a voiced velar plosive” vì chúng ta nghe âm /g/ rõ ràng hơn ở cuối từ cũng như sự rung chuyển khi phát âm /g/. Ví dụ: egg /eg /, bag / bæg/, leg / leg/, frog  /fɔ g/…..

The production of plosives in final position of words both voiced [ b, d, and g ]and voiceless [  p , t , and k ]

/ p /   / b /

Rope

Rip

Cup

Tap

Lap

Mop

Pup

robe

rib

cub

tab

lab

mob

pub

/  t // d /

write

slight

hit

mate

mat

debt

bet

ride

slide

hid

made

mad

dead

bed

/  k // g /

pick

ock

dock

rack

back

peck

frock

pig

log

dog

rag

bag

peg

frog

ừ các bảng trên: chúng ta biết rằng trong những từ mà các âm của phụ âm cuối khác nhau, thì ý nghĩa của những từ này cũng khác nhau.

“ʧ and ʤ ” được hình thành hơi lùi về phía sau lá lưỡi 1 tí , khi lá của lưỡi tạo nên sự tiếp xúc với vị trí giữa chóp ổ răng và ngạc cứng, và thân lưỡi thì nâng lên hướng về phía ngạc cứng. Cặp âm này được gọi là âm tắt xát vòm ổ răng “palato- alveolar affricates” [   Adrian Underhill, 1994; Daniel Jones , 2002 ]. Âm  / ʧ /là âm tắt xát vòm ổ răng được thoát ra qua hơi thở “a breathed palato- alveolar affricate” Ví dụ: church  / ʧ ə: ʧ  /, fetch / fe ʧ /, branch / bra:n ʧ /,watch / wɔ ʧ /, trong khi đó âm / ʤ/ là âm tắt xát vòm ổ răng được phát âm kêu  ra “a voiced palato- alveolar affricate” . Ví du: ; page / peiʤ/, arrange /ə′ reinʤ /, huge / hju:ʤ /, judge /ʤ∧ʤ /.

Các phụ âm mũi “Nasal consonants”  [m, n, ŋ]

Một phụ âm mũi bao gồm sự khép kín hoàn toàn trong khoang miệng, nhưng không khí được  thoát qua khoang mũi. Lối phát âm của ba âm này là mũi, và tất cả những âm này là hữu thanh [được phát ra] “are voiced”. Âm /m/ là âm mũi hữu thanh “a voiced bilabial nasal”, do vậy hai môi nhập lại giữ luồng không khí qua miệng và  phát ra thành tiếng qua mũi. Example, frame /freim /, museum /mju′ziəm/, film / film/, wisdom / ′wizdəm/ , custom /  ′k∧stəm /.

Âm /n/ là âm mũi hữu thanh ở phần ổ răng “a voiced alveolar nasal”, luồng không khí qua miệng bằng cách đưa  lưỡi vào tiếp xúc với ổ răng ngay phía sau mặt trước của hàm răng trên. Vì vậy vị trí phát âm của nó là ổ răng, và chúng ta cảm  thấy rằng sự rung động trong  lưỡi và ở trong vòm  xương  miệng, đồng thời cổ cũng rung động. For example: earn / ə:n /,entertain , / ̗entə′ tein/  radiation / reidi ′ei∫n /,routine / ru:′ti:n /.

Âm / ŋ / is là âm  mũi vòm mềm “a voiced alveolar nasal”,   [là âm của lời nói phát ra bằng cách đặt phía sau lưỡi vào vòm mềm], vì vậy chúng ta làm tắt nghẽn luồng không khí qua miệng của nó  bằng cách mang trở lại lưỡi để chạm với phần ngạc mềm, và vị trí phát âm là vòm mềm. Trong tiếng Anh âm / ŋ / không xảy ra ở vị trí đầu, nhưng nó phổ biến ở vị trí cuối. For example: sing /siŋ /, engraving/ in′greiviŋ/, strong / strɔŋ/, devastating / ′devəsteitiŋ /, tongue / t∧ŋ / , throng / θrɔŋ / ……..[  Adrian Underhill, 1994; Daniel Jones , 2002; Peter Roach , 2001 ]. Trong khi đó từ “ng” trong tiếng Việt có cả âm đầu và cuối, for example: [ ngang], [ngạn] , [nghiên] .

Phụ âm bên [Lateral consonant]

Âm /l/ là âm bên hữu thanh ở ổ răng[ voiced alveolar lateral] ; vì vậy viêc  thể hiện âm này là giữ đầu lưỡi áp vào chóp răng ở phía trước miệng, nhưng hạ thấp phần còn lại của lưỡi. Điều này cho phép luồng không khí đi qua lưỡi và thoát ra ngoài trên cả hai bên đầu lưỡi. Tuy nhiên có một ít thay đổi về âm /l/ ở một số vùng trên thế giới, cũng như nó phụ thuộc vào nguyên âm trước và sau nó. [  Daniel Jones, 2002 ] . For example: rail /reil / , while /wail / , seal /si:l / , beautiful /  ′bju:tiful / , skill /skil /, school /sku:l /.     

Phụ âm xát lá một phụ âm mà bắt đầu như một âm bậc, nhưng thay vì kết thúc với âm bậc thì nó lại kết thúc với âm xát được tạo nên cùng nơi. Tuy nhiên chúng cũng đi vào trong những cặp mà cùng vị  trí, và chúng được phát ra thành tiếng [voiced] là biểu  hiện dấu  “ + ”, và vô thanh [ không kêu] [unvoiced] là dấu trừ “ – ”  [  Adrian Underhill, 1994 ].

Đối với các âm / f / and / v/

Để sản sinh ra sự ma sát cho âm này, chúng ấn phần dưới cùng của môi áp vào rìa của chóp đầu răng trước. Vị trí của cách phát âm là âm môi răng, vì vậy cặp này phụ âm xát môi răng “labio- dental fricatives”. Âm /f/ là phụ âm xát môi răng vô thanh [unvoiced labio- dental fricative]. For example: laugh /la:f / , roof / ru:f / , leaf /li:f / , cough /kɔf/ , brief /bri:f / , staff / sta:f /.

Trong khi đó, âm /v/ là phụ âm xát hữu thanh “ kêu ra” [voiced labio – dental fricative] , vì vậy sự hít vào yếu hơn và cổ đồng thời cũng rung chuyển [  Adrian Underhill, 1994  ]. For example :  leave /li:v/ , believe / bi′ li:v / ,  have / hæv/ , prove / pru:v/ ….

Hai âm / θ /  and / ð /

Đây là hai âm rất khó phát âm, đặt biệt là người Việt Nam, vì hai âm này không có trong  bảng chũ cái tiếng Việt nên ta thật chú ý khi phát âm hai âm này.  Để tạo sự ma sát cho hai âm này được sản sinh bằng cách ấn đầu lưỡi hơi áp sát vào bên trong rìa của đầu răng phía trước, vì vậy luồng không khí có thể đi qua giữa lưỡi và răng, sản sinh ra sự chà xát. Chúng ta có thể gọi hai âm này là phụ âm xát răng [dental fricatives] .[  Adrian Underhill, 1994  ]

Âm / θ/ được tạo bởi  lưỡi được đặt giữa răng và đẩy ra ngoài nhẹ về phía trước. Không khí được trực tiếp liên tục qua lưỡi và qua răng, không có âm rung được sử dụng ở đây. Âm / θ/ có thể xảy ra ở vị trí cuối. Example : depth /depθ/, mouth / məʊθ/ , tooth / tu:θ/ faith / feiθ /

Âm / ð / được tạo cùng lối như âm / θ/, nhưng chúng khác với việc phát thành âm là phát ra tiếng kêu .

Âm /θ / là vô thanh [ voiceless]  , trong khi đó âm / ð / hữu thanh [ voiced] [ phát ra thành tiếng]  .

Một số từ kết thúc với âm / ð /: breathe / bri:ð/, smooth/ smu:ð/, bathe/ beið/, with/ wið/. Nếu chúng ta muốn phát âm / ð/ một cách chính xác, điều đầu tiên là chúng ta phát âm /θ / và sau đó tiếp tục nói “ it” và thêm tiếng phát âm kêu cùng lúc. Thực tế, trong tiếng Anh hai âm / θ / and  / ð / thì khó để phát âm, vì vậy thật cần thiết cho người nói phát âm một cách chính xác bởi vì người nghe thường rối các âm / θ / and / ð/ với những âm khác, và  dẫn đến kết quả là hiểu  nhầm nhau về nội dung, đặt biệc là vị trí âm cuối [ © Beth ZIELINSKI 1999 ]

For example: 

  • θ/ s :
    mouth - mouse
    path - pass .
  • θ / t :
    both - boat
    path - part    
  • θ /f :
    death - deaf.
  • ð / z :
    breathe - breeze
    cloth - close
  • ð /d :
    breathe - breed
    with - weed

Ngoài những lối thực hành trên,  tôi đề nghị một giải pháp để giải quyết vấn đề này là nhai kẹo gôm [gum]. Sau một vài động tác nhai liên tục, thì ta bảo học sinh  đẩy gum lên áp sát với phía sau của hàm răng trên mặt trước, sau đó ta bảo người học chạm nhẹ lưỡi tại rìa dưới cùng của gum, và  dùng lực đẩy không khí qua. Cuối cùng ta thể hiện lưỡi cho hai âm / θ / and / ð/  giống như chúng ta sắp thổi miếng kẹo gum. 

For example:

/ θ / - / ð /

breath - breathe

with - with

teeth - teethe                          

bath - bathe  

Đối với các âm: / ѕ / and / Ζ /

Hai âm này là cùng vị trí và thể cách phát âm tương tự. Sự tiếp xúc được sản sinh bằng cách ấn lá lưỡi hơi áp sát với ổ răng, vì vậy hai âm này  được quy vào những phụ âm xát ổ răng [alveolar fricatives] [  Adrian Underhill, 1994 ] .

Âm  / s / là phụ âm xát ổ răng [breathed alveolar fricative] được thở ra với kẻ hở rất hẹp cho không khí bay qua. Chúng ta phát âm đối với âm  này với sức mạnh hơi thở, một số người phát âm cái âm này với đầu lưỡi, trong khi đó những người khác thể hiện âm này với lá lưỡi và lối phát âm cũng phụ thuộc nhiều vào hình dạng của vòm miệng và răng của mỗi người [Daniel Jones, 2002 ]. For example: reduce / ri‘dju:s / , house / haʊѕ/, marvelous  /’ma:vələs/ , practice / ‘præktis/, sickness / ‘siknis /,  surface / ‘sə: fis /.

Trong khi đó âm /z/ là phụ âm xát ổ răng hữu thanh [voiced alveolar fricative], nó được phát ra với lực hơi thở yếu hơn. For example: suppose / sə’pouz /, overseas / ̜ouvə′si:z /, comprise / kəm’praiz /, raise / reiz /, downstairs / ‘daʊnsteəz / , prize / praiz/….

Đối với âm / ∫/  and/ ʒ/

Cả hai âm này là cùng vị trí và lối phát âm, mà điều này có nghĩa là cả hai cùng có tư thế điệu bộ miệng và lưỡi giống nhau. Sự cọ sát ở đây được sản sinh ra với cái lưỡi đại thể ngược với sự kết giao giữa ổ răng và vòm miệng, luồng không khí tuôn ra cùng với sự cọ sát giữa lưỡi được nâng lên và ngạc cứng. Vùng được sử dụng cho vị trí phát âm là ổ răng [alveolar], vì vậy hai âm này được gọi là phụ âm xát vòm miệng - ổ răng  [palato- alveolar fricatives] [Adrian Underhill, 1994 ].

-Âm /∫/ là phụ âm xát vòm miệng - ổ răng được thốt ra [breathed palato – alveolar fricative], nó không được phát âm một cách chính xác giống nhau bởi mọi người. Lối hình thành của nó phụ thuộc vào hình dạng của răng và vòm miệng của mỗi người nói. Phần lớn thì đầu lưỡi được nâng lên, trong khi đó một số người thì giữ đầu lưỡi hạ xuống gần răng dưới, vì vậy điều chính là sự thể hiện của lưỡi [  Daniel Jones, 2002 ]. For example:  starfish  / ′sta: fi∫ / , rubbish / ′r∧bi∫ / ,  demolish / di′mɔli∫ / , establish  / ɪs′ tæbli∫ /, crash / kræ∫ /, publish / ′p∧bli∫/…..

Trong khi đó âm / ʒ /  là phụ âm xát vòm miệng- ổ răng có giọng được phát ra [voiced palato-alveolar fricative], nó được phát âm với lực hơi thở yếu hơn. Nó không có trong vị trí âm đầu và hiếm khi có ở âm cuối như từ  beige / beiʒ /, nhưng nó thường ở vị trí giữ, eg:  vision / ′viʒən /, usually / ′ju:ʒʊəli /. Bảng bên dưới nói về một số  vị trí của phụ âm của các từ trong tiếng Anh.

ENGLISH SINGLE CONSONANTS : POSITIONS IN SOME WORDS

INITIALMEDIALFINALppopulationimpossibledevelopbbirthdaysuburbsubscribettechniqueintentionreportddirectiontraditionparadekconvenientbecauselookggarlickindergartendogʧchallengeteacherspeechʤjellyfishregionencourageffortunateidentificationlaughvvacationadventurearriveθthunderauthorgrowthðtheremotherbreathessecuredecidedevicezzoneresolveenclose∫shapemachinewashʒno wordsvisionbeigemmarathonmemoryprogramnnutritioninternationallearnŋno wordsenglishstingllibraryelectricityschool

3. Sự kết nối [Linking]

Mặc khác, người bản ngữ nói tiếng anh thường kết nối âm của phụ âm  cuối với  một nguyên âm hoặc phụ âm đầu của từ tiếp theo nếu từ trước có phụ âm cuối [  Judy B. Gilbert 2005 ;Celce- Murcia, Brinton  & Goodwin ,96 ]

Sự kết nối một phụ âm với một nguyên âm [Linking a consonant to a vowel]

Khi một từ kết thúc với một phụ âm và từ kế tiếp bắt đầu với một nguyên âm, thì âm của phụ âm cuối đứng trước có vẻ như phụ âm đầu của từ tiếp theo  [  Celce – Murcia, Brinton & Goodwin, 96 ].

For example:

  • love ◡it;
  • wash ◡   up;
  • stop ◡it;
  • find ◡ out;
  • nice ◡ evening;
  • gone◡ in;
  • beige ◡earrings;
  • Is  ◡it?;
  • take  ◡ off;
  • trash ◡everywhere;
  • bought ◡ everything;
  • work ◡out;
  • catch ◡it;
  • feel ◡ excited;
  • laugh ◡ at;
  • breathe ◡ in;
  • south ◡ east;
  • can ◡ eat;
  • large ◡office.

Đôi khi sự kết nối của hai từ trong các câu tạo ra những âm  đã được kết nối dường như một từ mới [ Judy B. Gilbert, 2005 ] . 

For example:

We don’t fear◡ ice. ⇔ rice

Where does the mail◡ end? ⇔ lend

Please use◡ ink. ⇔ zinc    

Can we save◡ Anne? ⇔ van

What is there to laugh◡ at? ⇔ fat

The stain won’t wash ◡out. ⇔ shout

You can’t catch◡ air. ⇔ chair

How much does the judge◡ owe? ⇔ joe      

Linking  a consonant to a consonant:

Chúng ta hoàn toàn biết rằng các phụ âm cuối như / z/ , / s / , / v / , / f / , / θ / and / ð /…kết nối với các âm nguyên âm của những từ tiếp theo. Những âm  của phụ âm xát cũng kết nối với phụ âm khác, và các âm  của phụ âm cuối của những từ đầu thì dài hơn [Judy B. Gilbert, 2005].

For example:

  • his ◡  face ⇔ hizzzface
  • bus ◡  ride ⇔ busssride
  • half ◡  moon ⇔ halfffnoon

Khi sự dừng lại được theo sau một sự dừng lại khác hay âm tắt  xát, sự dừng đầu tiên không được thoát ra hoặc phát âm bậc hơi. Vậy hai từ đi kèm như ví dụ dưới đây: phụ âm cuối của từ đi trước không được phát ra, ta chỉ phát ra phụ âm đầu của từ sau .

Example:

stop + stop

Hot   ◡   dog                                 

Back ◡ door                                 

good◡   boy                       

good ◡girl                           

soup◡ bowl                        

soap◡ dish                          

stop  +  affricate

Bad ◡ judgment

Sick◡  child

grape◡ jam

big ◡church

red◡ cherry

good ◡chance

Khi hai phụ âm đồng nhất đi cùng nhau, vì kết quả của sự kề nhau đối với hai từ, cho nên có một sự phát âm của phụ âm đơn được kéo dài bởi vì người bản ngữ không phát âm phụ âm hai lần [Celce- Murcia, Brinton  & Goodwin 1996 ; Judy B. Gilbert, 2005  ] .

For example:

stop  pushing [ p:]

rob  bank [b:]

short time [t:]

bad dog [d:]

quick care [k:]

big  goat [g:]

classroom management [m:]

pass sea [s:]                    

wash  shells [∫:]

half  full [f:]

have vitamins [v:]

plan  nothing [n:]

4. Bài tập

Choose the word in each group that has the underlined part pronounced differently from the rest.

1.

A. developed                 

B. watched                

C. posted                  

D. walked

2. 

A. happy

B. fly

C. easy

D. noisy

3.

A. ploughed

B. published

C. ordered

D. prayed

4.

A. wanted

B. needed

C. dedicated

D. watched

5.

A. wants

B. says

C. looks

D. laughs

6. 

A. relatives

B. picnics

C. stripes

D. benefits

7.

A. published

B. wandered

C. spoiled

D. mentioned

8.

A. comb

B. lamb

C. crab

D. climb

9. 

A. nation

B. pollution

C. question

D. information

10. 

A. south

B. breath

C. month

D. with

11.

A. washed

B. looked

C. stopped

D. played

12.      

A. opens

B. photographs

C. performs

D. pays

13.

A. cough

B. plough

C. weigh

D. though

14.

A. pleased

B. erased

C. increased

D. amused

15.

A.books

B. cats

C. dogs

D. maps

16.

A. health

B. filthy

C.worth

D. breathing

17.

A. washed

B. danced

C. looked

D. answered

18.

A. revise

B. increase

C. cheese

D. exercise

19.

A. snow

B. show

C. shower

D. tow

20.

A. drainage

B. stage

C. manage

D. hostage

21.

A. encourage

B. massage

C. advantage

D. message

22.

A. house

B. face

C. horse

D. place

23.

A. parallel

B. label

C. panel

D. level

24.

A. manage

B. engage

C. courage

D. luggage

25.

A. ragged

B. blamed

C. continued

D. hugged

26.

A. shakes

B. pulls

C. coughs

D. graduates

27.

A. replace

B. purchase

C. necklace

D. palace

28.

A. earth

B. growth

C. birth 

D. breathe

29.

A. sky

B. shy

C. ski

D. Hi

30.

A. learn

B. wine

C. Autumn

D. van

5. Đáp án

  1. C
  2. B
  3. B
  4. D
  5. B
  6. A
  7. A
  8. C
  9. C
  10. D
  11. D
  12. B
  13. A
  14. C
  15. C
  16. D
  17. D
  18. B
  19. C
  20. B
  21. B
  22. A
  23. A
  24. B
  25. A
  26. B
  27. A
  28. D
  29. D
  30. C

Thưa quý độc giả! Trong lối phát âm của phụ âm cuối đối với  tiếng Anh thì có rất nhiều cách để chúng ta học hỏi và bắt chước theo lối phát âm của người nói tiếng Anh bản xứ. Nhưng vì khuôn khổ của bài viết và thời gian có giới hạn nên tôi chỉ nêu ra một số cách phát âm của phụ âm ở vị trí cuối từ  và cách phát âm kết nối với từ kế tiếp mà người bản xứ thường phát âm. Những nguyên tắc  trong bài viết này đã  được dựa theo lý thuyết của các tác giả tôi đã nêu trên. Trong quá trình viết bài nếu có gì sai sót mong quý vị góp ý.

Voiced consonant sounds là gì?

Âm hữu thanh [voiced sounds] là gì? Âm hữu thanh những âm sẽ làm rung thanh quản khi phát âm [bạn có thể kiểm tra bằng cách đưa tay sờ lên thanh quản]. Âm hữu thanh bao gồm: Các nguyên âm. / i /. / i: /; / e /. / æ /; / ɔ /, / ɔ: /, / a: /, / ʊ /, / u: /, / ə /, / ʌ /, / ə: /.

Voiced sound là gì?

Âm hữu thanh [voiced sound] âm làm rung dây thanh khi phát âm. Vừa phát âm “ggg...” vừa chạm vào cổ họng, chúng ta sẽ cảm nhận được nó đang rung. Âm vô thanh [unvoiced sound] âm không làm rung dây thanh khi phát âm. Cổ họng sẽ không rung dù có chạm vào khi chúng ta phát âm “kkk...”.

Có bao nhiêu âm hữu thanh?

Trong Tiếng Anh 15 phụ âm hữu thanh trên tổng số 24 phụ âm. Các phụ âm hữu thanh là : /b/, /d/, /g/, /v/, /δ/, /z/, /ʒ/, /dʒ/, /m/, /n/, /ng/, /l/, /r/, /y/, /w/. Hơi thở đi từ họng, qua lưỡi, răng sau đó ra ngoài là cách phát âm của các âm này.

Âm Alveolar là gì?

Âm /n/ là alveolar nasal, vòm họng trước, vì âm này được chuẩn bị khi phần trên đầu lưỡi ém kín lên vòm họng trước chỗ phía trên của răng rồi hơi ngân ra từ mũi một chút trước khi lưỡi bật xuống.

Chủ Đề