Chi phí đo đạt hạch toán vào đâu niceaccounting năm 2024
Vấn đề hoạch toán về chi phí thành lập doanh nghiệp là một vấn đề rất nhiều cá nhân, tổ chức khi bắt đầu thành lập công ty chú ý. Vậy Hạch toán là gì? Tất tần tật chi phí hạch toán ra sao? Thông qua bài viết dưới đây, WINLEGAL muốn truyền tải tới độc giả những thắc mắc vô hình đó. Show Hạch toán là hệ thống điều tra quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các quá trình kinh tế với mục đích quản lý các quá trình đó ngày càng chặt chẽ hơn. Quản lý các hoạt động kinh tế là nhu cầu không thể thiếu phát sinh trong xã hội. Do đó, đòi hỏi con người phải thực hiện đồng thời bốn quá trình: quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép để có thể tập hợp thông tin để phục vụ cho mục đích quản lý tốt các hoạt động kinh tế. Xem thêm: Thủ tục đăng ký thành lập công ty và những thắc mắc vô hình Chi phí thành lập doanh nghiệp như thế nào?Các công ty cần phải hạch toán chi phí thành lập để có thống kê số liệu về các khoản tiền đã chi ra cùng với đó là được trừ thuế theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 3, Điều 3, Thông tư 45/2013/TT-BTC có các quy định những chi phí dưới đây không phải là tài sản cố định vô hình mà sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều nhất 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN:
Theo khoản 1, Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính có quy định rõ trừ những trường hợp được nêu tại khoản 2 doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi phí nếu đáp ứng điều kiện sau:
Tại Khoản 12, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối với các khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư được thực hiện bởi các tổ chức cá nhân do các sáng lập viên ủy quyền, có văn bản ủy quyền hợp lệ thì được quy định như sau. Các khoản chi phí này sẽ được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên. Nếu không giấy tờ hợp pháp doanh nghiệp không được kê khai những chi phí đó vào chi phí được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được hạch toán vào chi phí được trừ khác khi tính thu nhập chịu thuế TNDN. Chi phí thành lập doanh nghiệp hạch toán vào đâu?Hạch toán chi phí cho doanh nghiệp mới thành lập sẽ được quy vào các mục sau Chi phí cho thủ tục thành lập, chi phí cho quá trình đào tạo, chi phí quảng cáo phát sinh, hạch toán chi phí thành lập doanh nghiệp. Nợ TK 242, 142 Nợ TK 133 Có TK 111, 112 Định kỳ phân bổ chi phí Nợ TK 642 Có TK 242, 142 Trong đó Tài khoản 242 – Chi phí trả trước; Tài khoản 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn; Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ; Tài khoản 111 – Tiền mặt; Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng; Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Hạch toán chi phí thành lập liên quan rất nhiều tới nghiệp vụ của kế toán để có thể thực hiện cho đúng với các khoản chi phí cũng như các quy định nhà nước cho phép. Nếu công ty bạn mới thành lập và chưa có một đội ngũ kế toán lành nghề có thể hạch toán thì hãy để WINLEGAL thay bạn thực hiện công việc này. Mọi thắc mắc chưa có lời giải đáp, mọi thủ tục pháp lý cần được giải quyết thì hãy liên lạc với chúng tôi. Trân trọng! Mọi thông tin tư vấn hỗ trợ về dịch vụ vui lòng liên hệ: CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1 đường Nguyễn Hoàng Tôn, phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Theo đó, đơn vị cần thực hiện điều chỉnh tăng Nguyên giá TSCĐHH, tăng Khấu hao và hao mòn lũy kế, tăng Thặng dư/thâm hụt với giá trị tương ứng và điều chỉnh nguồn phù hợp vào sổ kế toán năm 2022 và thuyết minh về việc điều chỉnh này trên báo cáo tài chính năm 2022. Đồng thời, phải xử lý phần Thặng dư/thâm hụt của năm 2021 theo quy định của cơ chế tài chính. Cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp Trong doanh nghiệp sản xuất công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành cho các sản phẩm nhập kho là một khâu rất quan trọng, phức tạp. Để giúp các kế toán có thể nắm bắt và hiểu rõ hơn về chi phí sản xuất chúng tôi xin đưa ra hướng dẫn về cách hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: – Khi xuất nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu cho phân xưởng sản xuất để sản xuất sản phẩm, ghi: Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. – Khi xuất vật liệu để dùng chung cho phân xưởng sản xuất hay phục vụ cho công tác quản lý phân xưởng, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. – Khi tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ và nhân viên quản lý phân xưởng, ghi: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 334 – Phải trả CNV. – Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác. – Khi trích hảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phần được trừ vào tiền lương phải trả của cán bộ công nhân viên, ghi: Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác. – Khi xuất công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ. – Trường hợp giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn cần phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ khác nhau, ghi: (1) Nợ TK 142 /242 – Chi phí trả trước Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (100% giá trị). (2) Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 142/ 242 – Chi phí trả trước (theo mức phân bổ cho từng kỳ). – Khấu hao TSCĐ đang dùng ở phân xưởng sản xuất, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ. – Đối với các chi phí khác có liên quan gián tiếp đến hoạt động của phân xưởng sản xuất như chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, chi phí điện nước, tiếp khách, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 111, 112, 331. – Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp nhân viên quản lý phân xưởng trong kỳ kế toán, ghi: Nợ TK 622 – Chi phí NC trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí SX chung Có TK 335 – Chi phí phải trả. – Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định đang dùng ởphân xưởng sản xuất, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 335 – Chi phí phải trả. BÚT TOÁN CUỐI KỲ 1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chi phí bán hàng hạch toán vào đầu?Tài khoản 641 (Chi phí bán hàng) dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, ... Chiết khấu bán hàng hạch toán vào đầu?Cách hạch toán chiết khấu thương mại. Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 thì hạch toán khoản chiết khấu thương mại vào TK 5211.. Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 thì hạch toán khoản chiết khấu thương mại vào TK 511.. Chi phí tiếp khách hạch toán vào đầu?Theo quy định tại cả thông tư 200 và thông tư 133, “chi phí tiếp khách” được hạch toán vào tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí nhãn hiệu hạch toán vào đầu?Như vậy, các chi phí để tạo ra nhãn hiệu, các quyền tác sở hữu công nghiệp khác sẽ được xem là tài sản cố định vô hình và sẽ được hạch toán vào tài khoản sau: Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. |