/ SO SÁNH: - các biện pháp tu từ về từ thường gặp

a/ Khái niệm:Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

1/ SO SÁNH:

a/ Khái niệm:So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

- A là B:

Người talàhoa đất

(tục ngữ)

Quê hươnglàchùm khế ngọt

[Quê hương - Đỗ Trung Quân]

- A như B:

Nước biếc trôngnhưlàn khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào

[Thu vịnh Nguyễn Khuyến]

Anh bỗng nhớ emnhưđông về nhớ rét

Tình yêu tanhưcánh kiến hoa vàng

Nhưxuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương

[Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên]

- Bao nhiêu. bấy nhiêu.

Qua đình ngả nón trông đình

Đìnhbao nhiêungói thương mìnhbấy nhiêu

[ca dao]

Trong đó:

+ A sự vật, sự việc được so sánh

+ B sự vật, sự việc dùng để so sánh

+Là như bao nhiêubấy nhiêulà từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c/ Các kiểu so sánh:

- Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

Ngườilàcha,làbác,làanh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ

[Sáng tháng Năm Tố Hữu]

+ So sánh không ngang bằng:

Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằngmuôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằngkhó nhọc đời bầm sáu mươi

[Bầm ơi Tố Hữu]

- Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

Cô giáoem hiền nhưcô Tấm

+ So sánh khác loại:

Anhđi bộ đội saotrênmũ

Mãi mãilàsao sángdẫn đường

Emsẽ làhoatrênđỉnhnúi

Bốn mùa thơm mãi cánhhoathơm!

[Núi đôi Vũ Cao]

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượngvà ngược lại:

Trường Sơn: chí lớnông cha

Cửu Long: lòng mẹbao la sóng trào

[Nguyễn Văn Trỗi Lê Anh Xuân]

Công chanhưnúi Thái Sơn

Nghĩa mẹnhưnước trong nguồnchảy ra

[ca dao]

2/ NHÂN HÓA:

a/ Khái niệm:Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

b/ Các kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật:Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

Heo hút cồn mâysúng ngửi trời

[Tây Tiến Quang Dũng]

"Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằmnghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì

[Bên kia sông Đuống Hoàng Cầm]

- Trò chuyện với vật như với người:

Trâu ơita bảo trâu này

[ca dao]

3/ ẨN DỤ:

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng kháccó nét tương đồngvới nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức

Đầu tườnglửa lựulập lòe đơm bông

[Truyện Kiều Nguyễn Du]

=> hoa lựu màu đỏ như lửa

+ Ẩn dụ cách thức tương đồng về cách thức

Ăn quảnhớ kẻtrồng cây

[ca dao]

=>ăn quả- hưởng thụ, trồng cây lao động

Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụtthắplênlửa hồng

[Nguyễn Đức Mậu]

=> thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành

+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất

Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

[ca dao]

=>thuyền người con trai;bến người con gái

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác -chuyểntừcảm giácnày sangcảm giáckhác, cảm nhận bằng giác quan khác.

Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như làrơi nghiêng

[Đêm Côn Sơn Trần Đăng Khoa]

Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắngchảyđầy vai

[Những cánh buồm Hoàng Trung Thông]

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từnggiọtlong lanh rơi

Tôi đưa tay tôihứng

[Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải]

Một tiếng chim kêusángcả rừng

[Từ đêm Mười chín Khương Hữu Dụng]

c/ Lưu ý:

- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

Lặn lộithân còkhi quãng vắng

[Thương vợ - Tú Xương]

+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...

4/ HOÁN DỤ:

a/ Khái niệm:Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng kháccó quan hệ gần gũivới nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

Đầu xanhcó tội tình gì

Má hồngđến quá nửa thì chưa thôi

[Truyện Kiều -Nguyễn Du]

Bàn tayta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm

[Bài ca vỡ đất Hoàng Trung Thông]

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

Vì saotrái đấtnặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh

[Tố Hữu]

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

Áo chàmđưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

[Việt Bắc - Tố Hữu]

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Một câylàm chẳng nên non

Ba câychụm lại nênhòn núi cao

Lưu ý:

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

-Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]

-Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5)NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU:

- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Độc ác thay,trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay,nước Đông hải không rửa sạch mùi

[Bình NGô đại cáo Nguyễn Trãi]

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đámuôn tàn lửa bay

[Việt Bắc - Tố Hữu]

6)NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:

- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Bác đãđirồi sao Bác ơi!

[Bác ơi Tố Hữu]

Bác Dương thôi đãthôirồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta

[Khóc Dương Khuê Nguyễn Khuyến]

7)ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:

- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

Tregiữlàng,giữnước,giữmái nhà tranh,giữđồng lúa chín

[Cây tre Việt Nam Thép Mới]

- Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

Buồn trôngcửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trôngngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trôngnội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trônggió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi

[Truyện Kiều Nguyễn Du]

+ Điệp nối tiếp:

Mai sau

Mai sau

Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh

[Tre Việt Nam Nguyễn Duy]

+ Điệp vòng tròn:

Cùngtrônglạimàcùngchẳngthấy

Thấyxanh xanh những mấyngàn dâu

Ngàn dâuxanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?

[Chinh phụ ngâm Đoàn Thị Điểm]

8) CHƠI CHỮ:

Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồnglợichăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợithì cólợinhưng răng chẳng còn

Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,.

9/ LIỆT KÊ:

- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!

[Người con gái anh hùng Trần Thị Lý]

10/ TƯƠNG PHẢN:

- Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

O du kích nhỏgiương cao sung

Thằng Mĩ lênh khênhbước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu

[Tố Hữu]

XEM THÊM BÀI GIẢNG MÔN NGỮ VĂN CỦA CÔ PHẠM THỊ THU PHƯƠNG - GIÁO VIÊN GIỎI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH - ĐH SƯ PHẠM HÀ NỘI tại đây!