1 viên vitamin c bao nhiêu mg năm 2024

- Trong 100g quýt có 88,5g nước; 0,8g protid; 1g axit hữu cơ; 8,6g gluxit; 0,6g xenluloza; 35mg canxi; 17mg phôt pho; 4mg sắt; 0,6mg caroten, các vitamin B1, B2, PP... và đặc biệt có tới 55mg vitamin C.

- Như vậy cam và quýt đều là những loại quả ngon và bổ, có tác dụng bồi bổ cơ thể tốt, nên người ta vẫn dùng nước cam, nước quýt làm thức ăn cho người bệnh, trẻ nhỏ và những người yếu mệt cần bồi dưỡng sức khoẻ. Ngoài giá trị dinh dưỡng, từ lâu đời nhân dân ta vẫn dùng nước cam, nước quýt để chữa bệnh thiếu vitamin C, chữa khát và giải say tượu.

Bưởi về thành phần hóa học, trong 100g múi bưởi có 89,7g nước; 0,2g protid; 1,7g axit hữu cơ; 7,3g gluxit; 0,7g xenluloza; 23mg canxi; 18mg phôt pho; 0,5mg sắt; các vitamin B1, B2, PP, caroten và rất nhiều vitamin C - tới 95mg trong 100g bưởi.

Như vậy, cả ba loại quả trên đều là những nguồn vitamin C thiên nhiên rất quý.

Giá trị của vitamin C thiên nhiên trong cam, quýt, bưởi cao hơn các viên thuốc vitamin C rất nhiều.

Trong 100g múi cam có trung bình 40mg vitamin C, quýt có 55mg, bưởi có 95 mg, so với các viên thuốc vitamin C (axit ascobic) có hàm lượng l00mg, 200mg, 500mg tưởng như ít, nhưng nhờ có kết hợp sẵn với vitamin P (C complex) nên giá trị sinh học của nó cao hơn các viên C uống, C sủi bọt... gấp nhiều lần.

Cần chú ý vitamin P (còn được gọi là yếu tố thẩm thấu mao mạch) có tác dụng làm bền mao mạch, điều hòa sự hấp thu và sử dụng vitamin C. Nó giúp vitamin C giữ các mô liên kết khoẻ mạnh, không bị oxy hoá và làm bền mao mạch nên phòng được chứng bầm da, chảy máu lợi... Thiếu vitamin P các mao mạch sẽ dễ vỡ, dễ bị xuất huyết dưới da, bầm tím da, dễ bị xuất huyết nội tạng. Vitamin này có nhiều trong cam, quýt, bưởi và thường kết hợp với vitamin C. Như vậy, muốn tránh những bệnh trên, chỉ dùng vitamin C không đủ mà phải có vitamin P.

Vitamin C thiên nhiên có trong cam, quýt, bưởi là loại đã kết hợp với vitamin P nên giá trị sinh học cao hơn các viên thuốc vitamin C rất nhiều. Chỉ cần ăn một quả cam hoặc mấy múi bưởi (khoảng 200g) là có đủ nhu cầu vitamin C và P cho cơ thể trong ngày.

Một nghiên cứu mới đây nhất cho biết dùng một quả cam hoặc một cốc nước cam mỗi ngày có thể giúp ta tránh được stress trong cuộc sống hàng ngày. Ăn cam vẫn tốt hơn uống nước cam vắt, vì ngoài dịch cam, ta còn ăn cả chất xơ gồm cùi trắng, múi, tép và chất pectin. Chất xơ này giúp dạ dày và ruột non dễ hấp thu dưỡng chất trong bữa ăn, còn pectin kết nối với axit mật sẽ làm giảm hấp thu chất béo và cholesterol. Ngoài ra chất xơ còn có tác dụng chống táo bón. Mặt khác dùng vitamin C trong các loại rau quả nhất là trong cam, quýt, bưởi là nguồn vitamin C tự nhiên và an toàn cho sức khoẻ. Nếu dùng vitamin C liều cao dưới dạng thuốc kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ bị sỏi thận.

Cơ thể mỗi người không có khả năng tự tổng hợp vitamin C nên ngoài việc bổ sung qua các thực phẩm tự nhiên thì một số trường hợp cần thiết sẽ bổ sung bằng thuốc vitamin C. Bài viết dưới đây xin chia sẻ đến bạn một số thông tin cơ bản xung quanh việc dùng loại thuốc bổ sung này.

1. Công dụng chính của thuốc vitamin C

Thuốc vitamin C (axit ascorbic) là một dạng vitamin có thể tan trong nước, tốt cho mạch máu, cơ bắp, mô liên kết và xương. Ngoài ra, sự có mặt của vitamin C còn giúp cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn, nhờ đó mà tăng tính thuận lợi cho quá trình sản xuất hồng cầu.

1 viên vitamin c bao nhiêu mg năm 2024

Một số công dụng của vitamin C

Việc dùng thuốc vitamin C còn hỗ trợ:

- Phòng và điều trị các bệnh lý do thiếu vitamin C, điển hình là bệnh scorbut.

- Tăng khả năng đề kháng của cơ thể trước bệnh nhiễm độc, nhiễm khuẩn và giúp vết thương nhanh lành.

- Cải thiện sức khỏe sau ốm.

- Hỗ trợ giải độc cho một số trường hợp cần thiết nhờ vào khả năng axit hóa nước tiểu.

- Tăng sức đề kháng cho da, bảo vệ da trước tác động của tia UV, giúp da trở nên trắng sáng và ngừa vết thâm hiệu quả.

Riêng với thuốc vitamin C dạng tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cần có chỉ định của bác sĩ, những trường hợp này chủ yếu được dùng để điều trị bệnh scorbut do thiếu vitamin C.

2. Các dạng bào chế vitamin C và liều dùng

2.1. Dạng bào chế thuốc vitamin C

Hiện trên thị trường có nhiều loại thuốc vitamin C được sản xuất dưới các dạng bào chế và hàm lượng khác nhau như:

- Thuốc uống, viên nang phóng thích: 500mg.

- Thuốc uống dạng lỏng:500mg/5 ml.

- Thuốc tiêm dạng dung dịch: 250mg/ml hoặc 500mg/ml.

- Thuốc uống dạng siro: 500mg/ml.

- Thuốc uống dạng viên nén: 100mg, 250mg,...

- Thuốc nhai viên nén: 500mg, 1.000mg,...

2.2. Liều dùng vitamin C

Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ khuyến nghị lượng vitamin C hàng ngày đối với hầu hết mọi người trong khoảng 75 - 90mg. Để phòng ngừa thiếu hụt vitamin C thì thường dùng đường uống với liều lượng khuyến cáo theo độ tuổi như sau:

- Dưới 3 tuổi: 30 - 40mg/ ngày.

- 4 - 10 tuổi: 45mg/ ngày.

- Thanh thiếu niên và người trưởng thành: 50 - 60 mg/ngày.

- Thai phụ: 70mg/ngày.

- Phụ nữ đang cho con bú: 90 - 95mg/ngày.

Với trường hợp dùng thuốc vitamin C để điều trị thiếu hụt C cho bệnh Scorbut thường dùng liều khuyến cáo phù hợp với từng bệnh nhân, như sau:

- Thanh thiếu niên và người lớn: 500mg/ ngày tối thiểu 2 tuần.

- Trẻ em: 100 - 300mg/ ngày tối thiểu 2 tuần.

Với việc dùng thuốc vitamin C trong hỗ trợ điều trị bệnh lý khác bác sĩ sẽ có chỉ định liều lượng cụ thể.

1 viên vitamin c bao nhiêu mg năm 2024

Liều dùng thuốc vitamin C khác nhau tùy đối tượng nên cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng

3. Lưu ý về tác dụng phụ khi dùng thuốc vitamin C

Trong quá trình dùng thuốc vitamin C dạng viên uống có thể gặp một số tác dụng phụ như (rất hiếm):

- Bị ợ nóng, cảm giác khó chịu trong dạ dày, co rút dạ dày.

- Tiêu chảy.

- Buồn nôn.

Một điều cần thận trọng khi dùng thuốc vitamin C là nó có thể tương tác với một số loại thuốc và ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vitamin. Vì thế, nếu dùng dạng thuốc vitamin C bổ sung liều cao thì nên thận trọng khi kết hợp với các loại thuốc như:

- Thuốc kháng sinh nhóm beta lactam không bền trong môi trường axit:

+ Điển hình như: amoxicilin, ampicilin, penicilin,...

+ Tương tác: axit trong vitamin C phá hủy vòng beta lactam, khiến thuốc bị mất tác dụng điều trị bệnh.

- Thuốc chống viêm không steroid

Cả loại thuốc này và vitamin C đều thuộc dòng có tính axit nên dùng kết hợp có thể làm giảm lượng aspirin trong nước tiểu, axit hóa nước tiểu, tăng nồng độ thuốc trong máu. Nguy hiểm nhất là vitamin C kết hợp cùng aspirin có thể gây ngộ độc aspirin.

- Thuốc kháng axit chứa nhôm

+ Điển hình như: gaviscon, maalox,...

+ Tương tác thuốc: dùng kết hợp thuốc này với thuốc vitamin C có thể tăng lượng nhôm hấp thụ vào cơ thể làm nghiêm trọng hơn tác dụng phụ của cả hai loại thuốc.

- Thuốc an thần

+ Điển hình như: pentobarbital, phenobarbital, secobarbital,...

+ Tương tác thuốc: kết hợp dùng thuốc an thần với vitamin C dễ làm giảm tác dụng của loại vitamin này.

- Thuốc hóa trị

Do thuốc vitamin C là một dạng chất chống oxy hóa nên dễ cản trở tác dụng của các loại thuốc được dùng trong hóa trị. Vì thế, các trường hợp đang hóa trị, nếu không có chỉ định từ bác sĩ thì không dùng vitamin C.

- Liệu pháp hormone thay thế và thuốc uống tránh thai

Dùng chung với những loại này thì thuốc vitamin C có thể làm tăng nồng độ estrogen. Mặt khác, estrogen đường uống trong hai loại thuốc kia cũng dễ làm giảm tác dụng của vitamin C.

- Thuốc điều trị HIV

Việc dùng vitamin C với một số loại thuốc điều trị HIV có thể khiến cho mức độ của indinavir bị giảm xuống.

- Thuốc chống đông máu

Vitamin C có thể chống lại tác dụng chống đông máu của các loại thuốc warfarin và heparin và khiến cho tác dụng của thuốc bị suy yếu. Vì thế, nếu dùng kết hợp cần cách nhau tối thiểu 2 giờ.

1 viên vitamin c bao nhiêu mg năm 2024

Thuốc vitamin C có thể tương tác với một số loại thuốc khác nên cần thận trọng khi sử dụng

- Một số loại thuốc khác

Nếu dùng thuốc vitamin C kéo dài dễ tăng sự kết hợp của muối canxi với axit oxalic từ đó tăng nguy cơ bị sỏi thận. Ngoài ra, kết hợp thuốc kháng sinh nhóm sulfonamid với vitamin C cũng dễ gây tổn thương thận và tiểu ra tinh thể.

Các loại thuốc vitamin C có hàm lượng cao không nên dùng vào buổi chiều tối để tránh tác dụng phụ và nguy cơ tạo thành sỏi thận.

Trong thời gian dùng thuốc vitamin C nếu có bất cứ dấu hiệu dị ứng nào sau đây cần dừng ngay để gọi cấp cứu:

- Khó thở, phát ban.

- Họng, lưỡi, môi hoặc mặt bị sưng.

- Đau dạ dày, đau khớp, cơ thể suy nhược.

- Tiểu nhiều lần, tiểu khó hoặc đau.

- Ớn lạnh và sốt.

- Tiểu tiện có máu.

- Bị đau dưới hoặc phía bên lưng.

Vitamin C là thành phần rất cần cho hệ miễn dịch và là chất chống oxy hóa có thể bảo vệ tế bào trước khỏi sự tấn công của nhiều tác nhân gây hại, nhất là virus và vi khuẩn. Tuy nhiên, không phải ai cũng cần dùng thuốc vitamin C, đặc biệt các loại vitamin C liều cao nếu dùng trong thời gian dài rất dễ gây bất lợi cho sức khỏe. Vì thế, trước khi sử dụng loại thuốc này, tốt nhất nên có sự tham vấn từ bác sĩ chuyên khoa.

vitamin C nên uống bao nhiêu viên 1 ngày?

Theo khuyến nghị, người trưởng thành không nên dùng vitamin C vượt quá 2000mg mỗi ngày, tương đương với không quá 2 viên vitamin C 1000mg / ngày. Tuy nhiên, việc sử dụng liều cao vitamin C trong thời gian dài có thể gây tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe như hình thành sỏi thận.

1 viên vitamin C của DHC bao nhiêu mg?

Cứ mỗi hai viên uống vitamin C DHC có chứa: Vitamin C: 1000mg. Vitamin B2: 2mg. Phụ liệu: gelatin, caramel, titan dioxide vừa đủ hai viên.

vitamin C 1000mg uống khi nào?

Có 2 khoảng thời gian tốt nhất để bạn uống vitamin C là vào buổi sáng hoặc buổi trưa sau khi đã ăn no 30 phút. Bởi lúc này, bụng không chứa thức ăn nên vitamin C có thể dễ dàng tan trong nước và hấp thụ vào cơ thể với một lượng cần thiết, đồng thời còn ngăn chặn ảnh hưởng xấu do thừa vitamin C gây ra.

Nên uống vitamin C bao lâu thì đúng?

Không dùng liên tục quá 3 tháng sử dụng. Để Vitamin C được cơ thể hấp thụ tốt và phát huy hiệu quả cao nhất, bạn chỉ nên sử dụng 3 tháng/ 1 đợt, sau đó ngừng sử dụng. Sau khi nồng độ Vitamin C đã được sử dụng hết hoàn toàn trong khoảng 1-2 tháng thì mới tiếp tục uống.