Apsi là bệnh gì

Khảo sát tần suất bệnh tim bẩm sinh thai nhi từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2010

ThS. Lê Kim Tuyến*,
PGS.ts. Phạm Nguyễn Vinh**,
PGS.ts. Châu Ngọc Hoa***
*Viện Tim TP HCM,
** Bệnh Viện Tim Tâm Đức
***Bộ Môn Nội, ĐHYD TP.HCM

TÓM TẮT:

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ BTBS thai nhi ở trong cộng đồng dân thành phố Hồ Chí Minh

Cơ sở nghiên cứu: BTBS là dị tật hàng đầu gây tử vong sơ sinh, chưa có số liệu thống kê chính thức về BTBS tại Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các thai phụ từ 16-28 tuần được gửi đến từ các bệnh viện phụ sản, sinh sống tại thành phố HCM.

Kết quả: Từ tháng 5/2007 đến 5/2010 có 2,634 thai phụ thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được tiến hành siêu âm tim thai tại Viện Tim HCM. Tỷ lệ BTBS trước sinh là 4,7%, tỷ lệ BTBS ở trẻ sinh sống là 1,8%.

Kết luận: Tỷ lệ BTBS trong bào thai cao hơn so với trẻ sinh sống do tử vong trong bào thai, sẩy thai, bỏ thai… Tỷ lệ BTBS ở trẻ sinh sống có mức giới hạn trên, có lẽ do siêu âm phát hiện những thông liên thất lỗ nhỏ và hẹp van ĐMP nhẹ.

Từ khoá: Tần suất, bệnh tim bẩm sinh, siêu âm tim thai.

ABSTRACT

Objectives: To seek for the prevalence of congenital heart disease [CHD] in the fetus at HCMC.

Background: CHD is the most life-threatening defect in the first month of life. Untill now, we don’t have officially the prevalence of CHD in Việt Nam.

Methods: Cross-sectional study of the women with gestational age from 16 to 28 weeks sent from obstetrical hospital, who live in HCMC.

Results: From May 2007 to May 2010 there were 2.634 pregnances selected, were conducted echocardiography at Heart Institute in HCMC. The prevalence of prenatal CHD is 4.7%, and 1.8% at live birth.

Conclusions: The prevalence of prenatal CHD is higher than postnatal due to death in utero, abortion …The prevalence of CHD at live birth was at the high end of the reported range, could be use echo to detect small VSD and mild PS.

Keywords: Prevalence, congenital heart disease, fetal echocardiography

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh tim bẩm sinh [BTBS] chiếm một tỉ lệ lớn trong nhóm dị tật bẩm sinh khoảng từ 2% đến 3% ở trẻ nhủ nhi[35]. Nhiều số liệu khác nhau cho rằng tần suất dị tật bẩm sinh tim là từ 8/1000 đến 9/1000, và có nhiều tác giả đồng tình rằng tỉ lệ này là quá thấp[36]. Trong đó chiếm khoảng phân nửa các ca dị tật bẩm sinh có biểu hiện nhẹ hoặc có thể cứu chữa dễ dàng bằng phẫu thuật tim. Đối với những trẻ chết vì dị tật bẩm sinh thì có đến 35% trẻ có liên quan đến bất thường tim. Do đó, dị tật bẩm sinh tim vẫn là một nguyên nhân quan trọng trong tử vong trẻ em.

Hiện nay hầu hết những trẻ sinh sống có BTBS đều có thể phát hiện bằng siêu âm, nhưng lại không được chẩn đoán trước sanh. Vào năm 1980, Allan cùng cộng sự cũng đã mô tả từng bước có hệ thống việc kiểm tra tim thai với máy siêu âm hai chiều[12].  Kinh nghiệm của những người siêu âm sản khoa cùng với sự phát triển của máy siêu âm ngày nay cho phép kiểm tra một cách chi tiết hơn tim thai nhi. Sự chính xác của siêu âm tim trong việc chẩn đoán chủ yếu vào tam cá nguyệt thứ hai và hiện nay, người ta đã có khuynh hướng kiểm tra những bất thường của cấu trúc tim thai ở những tuổi thai nhỏ hơn. Tuy nhiên, việc xác định chính xác những bất thường cấu trúc tim chỉ có thể được công nhận bằng việc phẫu thuật tim  hoặc siêu âm lại sau sanh.

Ở nhiều nước trên thế giới, siêu âm kiểm tra thai vào tam cá nguyệt thứ hai để tìm kiếm những bất thường của cấu trúc thai nhi được xem như là một công việc chăm sóc thai định kì. Và đã có nhiều báo cáo khác nhau về sự chính xác của siêu âm chẩn đoán BTBS trước sanh.

Đối với những người mẹ có nguy cơ cao, dễ sinh con có BTBS thường được quan tâm phát hiện. Tuy nhiên, phần lớn các bé có BTBS được sinh ra từ mẹ có những yếu tố nguy cơ thấp hoặc không có nguy cơ vì vậy chúng ta không thể phát hiện hết các trường hợp dị tật trừ khi có sự sàng lọc rộng rãi trong cộng đồng dù người mẹ mang thai đó có yếu tố nguy cơ hay không. Cho đến nay ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê chính thức về tỉ lệ BTBS trong dân số là bao nhiêu.

Vì vậy mục đích của nghiên cứu này là muốn xác định tỉ lệ BTBS thai ở trong cộng đồng dân thành phố Hồ Chí Minh bao gồm cả những bà mẹ có nguy cơ hay không có nguy cơ.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

 

2.1  Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.2  Cỡ mẫu:

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu của nghiên cứu cắt ngang:

N=Z21-a /2.p.[1-p]/d2

Với:

a = 0,05 xác xuất sai lầm loại I

d = 0,0035 sai số

Z21-a/2 = 1,96, ở mức chọn  a= 0,05

p =0,008

Vậy    N = 2489

Chúng tôi chọn cỡ mẫu là 2500 thai phụ.

2.3  Dân số nghiên cứu:

Dân số mục tiêu: Các bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 28 tuần của thành phố Hồ Chí Minh

Dân số nghiên cứu: Các bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 28 tuần của thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2010 đến Viện Tim TP. HCM để siêu âm tim thai.

2.4 Phương pháp chọn mẫu:

Tiêu chuẩn chọn mẫu:

– Đồng ý tham gia nghiên cứu.

– Thường trú và sẽ sanh con tại thành phố Hồ Chí Minh.

– Tuổi thai từ 16 tuần đến 28 tuần [được xác định nhớ đúng kinh chót hoặc có siêu âm thai ba tháng đầu].

Tiêu chuẩn lọai trừ:

– Không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.

Cách chọn mẫu: Trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ chọn tất cả các thai phụ có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu vào tham gia nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu đến khi đủ số mẫu thì ngưng.

2.5 Phương pháp thu thập số liệu:

Biến số nghiên cứu:

a. Biến số về các yếu tố: địa chỉ, tuổi mẹ, PARA, tuổi thai.

b. Biến số về tiền căn: tiền căn sanh con dị tật của bản thân, của gia đình, tiền căn hút thuốc lá, uống rượu, tiền căn dùng thuốc, tiền căn mắc bệnh tim, tiền căn mắc các bệnh nội tiết của bản thân.

c. Các biến số trên siêu âm tim thai một bình diện, hai bình diện, doppler màu, doppler xung và doppler liên tục.

d. Biến số về chẩn đoán siêu âm sau sanh: bình thường, có BTBS. Phân loại các BTBS.

Tiến trình thu thập số liệu:

a. Tất cả các bà mẹ mang thai cư ngụ tại thành phố Hồ Chí Minh đến siêu âm 3D sẽ được siêu âm. Các thai nhi đều được siêu âm toàn bộ các cơ quan, và tình trạng nhau, ối. Tim thai nhi sẽ được đánh giá dựa vào một số mặt cắt chuẩn như mặt cắt bốn buồng tim, mặt cắt hai buồng thoát, mặt cắt dọc cung động mạch chủ, mặt cắt dọc ống động mạch, đánh giá nhịp tim thai. Mỗi thai phụ đều được khảo sát tim thai trong vòng 15 phút. Những ca có BTBS phức tạp không thể mổ sau sinh sẽ được hội chẩn với bác sĩ tim mạch để có hướng xử trí kịp thời

Cách thu thập số liệu:

a. Thời gian tiến hành: từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2010

b. Nhân lực: Mỗi thai phụ sẽ được 2 bác sĩ, 1 bác sĩ chuyên ngành sản phụ khoa đã được đào tạo và có nhiều kinh nghiệm trong việc siêu âm thai và 1 bác sĩ  tim mạch có đào tạo và thực hành về siêu âm tim thai.

Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi cho tất cả các thai phụ. Bảng câu hỏi được xây dựng bằng những câu hỏi đóng và mở phù hợp để thu thập các thông tin của nghiên cứu. Những thông tin này cùng với kết quả siêu âm, hình ảnh đi kèm được ghi chép  lưu trữ cẩn thận, và xử lý mỗi tháng

2.7 Thiết bị nghiên cứu:

Máy siêu âm 4D hiệu Voluson 730 Pro của hãng GE. Đầu dò rẻ quạt [Convex] 3,5MHz. [BV Từ  Dũ].

Và máy siêu âm 2D, Doppler màu hiệu Philips, Envisor C[Viện tim Tp.HCM]. Đầu dò rẻ quạt 2-5MHz và đầu dò tim mạch 2-4MHz.

2.8 Kỹ thuật siêu âm:

Thai phụ nằm ngửa, đầu hơi cao, hai chân duỗi thẳng, hai tay xuôi. Bộc lộ toàn bộ bụng và vùng trên khớp mu. Phần da tiếp xúc với đầu dò siêu âm được bôi gel dẫn âm.

Máy siêu âm và người làm siêu âm ở phía phải của thai phụ. Cách cầm đầu dò siêu âm như kinh điển.

a. Đo trên siêu âm một bình diện [TM]: bề dày các thành tim

b. Đo trên siêu âm hai bình diện [2D]: Tỉ lệ tim/ngực; vòng van hai lá, ba lá, ĐMC, ĐMP; kích thước nhĩ trái, nhĩ phải

c. Đo trên siêu âm doppler xung, liên tục, màu: vận tốc qua các van, đánh giá hở, hẹp van

d. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:

– Nhập và sử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0

– Sử dụng thống kê mô tả: tính tỉ lệ của BTBS, tỉ lệ của các loại BTBS.

3. KẾT QUẢ:

Từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2010 có 2,634 thai phụ thường trú tại TP HCM đến siêu âm tim thai tại Viện Tim TP HCM qua sự giới thiệu của bác sĩ Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ và Bệnh viện Hùng Vương.

Tuổi mẹ trung bình 29,7 + 5,4 [Biểu đồ 1]

Tuổi thai trung bình 21,8 + 1,6 [Biểu đồ 2].

Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi mẹ mang thai

Biểu đồ 3.2: Phân bố tuổi thai

Bảng 3.1: Tóm tắt các thông số trên 2634 thai nhi khi siêu âm tim thai:

Mô tảCác chỉ số siêu âm tim

N

Tối thiểuTối đaTrung bìnhĐộ lệch chuẩnLA/mm25602.416.07.2991.3682RA/mm25573.617.07.8871.4614AnM/mm23782.117.06.2821.2999AnT/mm23782.316.06.6391.2653RVw/mm23491.04.72.275.4385SIV/mm25801.05.02.283.4527LVw/mm25631.04.12.278.4744LVd/mm25822.118.07.0411.4494RVd/mm25743.819.07.0811.3285LVs/mm21891.911.94.6071.1702RVs/mm21911.724.64.6901.1980AnAo/mm24191.87.43.836.6802AnAP/mm23961.98.84.109.7040Eo ĐMC/mm24961.37.73.201.5414Tansotim[lần/ph]263055248151.429.411Kết quả Tỉ Lệ Tim/lồng ngực514.10.65.2465.05320VmaxM  cm/s24211612650.508.129VmaxT cm/s24091812152.388.575VmaxAP cm/s25862432463.8615.122VmaxAo cm/s2604622965.0312.361

LA: nhĩ trái; RA: nhĩ phải; AnM: vòng van 2 lá; AnT: vòng van 3 lá; RVw: thành tự do thất phải; SIV: vách liên thất; LVw: thành sau thất trái; LVd: đường kính thất trái tâm trương; LVs: đường kính thất trái tâm thu; RVd: đường kính thất phải tâm trương; RVs: đường kính thất phải tâm thu; AnAo: vòng van ĐMC; AnAP: vòng van ĐMP; Vmax: vận tốc tối đa qua van; M: hai lá; T: bá lá; AP: động mạch phổi; Ao: động mạch chủ.

Chỉ số tim/lồng ngực = 0,25 + 0,05

Tần số tim thai trung bình 151 + 9

Phổ doppler qua các van, vận tốc tối đa:

– Van 2 lá: 51 + 8 cm/s

– Van 3 lá: 52 + 9 cm/s

– Van ĐMC: 65 + 12 cm/s

– Van ĐMP: 64 + 15 cm/s

Có 124 trường hợp bệnh/2634 thai nhi, chiếm tỉ lệ 4,7%

Có 1315 có theo dõi/ 2634 thai nhi, chiếm tỉ lệ 50%

Trong 1315 theo dõi sau sinh có 34 trường hợp bỏ thai, 6 trường hợp thai chết lưu, 11 trường hợp bé mất sau sinh, và 23 trẻ BTBS sinh sống, chiếm tỉ lệ 1.8%.

Trong 124 trường hợp bệnh chẩn đoán trước sinh, có phân bổ như sau: [bảng 2].

– Tâm thất độc nhất:                                                      03               02.4%

– Thất phải 2 đường ra:                                                  11               08.9%

– U trong tim:                                                                 04               03.2%

– Thông liên thất đơn thuần:                                          06 + 9                   12.1%

– Thông liên thất + bất thường cung ĐMC:                             02               01.6%

– Tim to:                                                                        16               12.9%

– Chuyển vị đại động mạch:                                           02               01.6%

– Thân chung động mạch:                                                        02               01.6%

– Hẹp van ĐMP:                                                            04               03.2%

– Hẹp van ĐMC:                                                            01               00.8%

– Nghi ngờ hẹp eo ĐMC:                                                         04               03.2%

– Sai vị đại động mạch:                                                  11               08.9%

– Thiểu sản tim trái:                                                       09               07.3%

– Tứ chứng Fallot:                                                          08               06.5%

– Không lá van ĐMP + TLT:                                          02               01.6%

– Không lỗ van ĐMP kèm TLT:                                               01               00.8%

– Bệnh Ebstein:                                                              05               04.0%

– Kênh nhĩ thất:                                                             11               08.9%

– Không lỗ van 3 lá:                                                       05               04.0%

– Không lỗ van ĐMP [APSI]                                          03               02.4%

– Nhịp chậm

Chủ Đề