Bằng lái xe hạng b1 có thời hạn bao lâu

Thời hạn sử dụng của bằng lái xe ô tô hạng B1 có thể dài đến 42 năm .Hết hạn bằng lái xe ô tô cần phải làm dì, thủ tục thế nào

Dưới đây S-Viet sẽ giải thích điều đó cho bạn

Cách xem thời hạn được in trên bằng
Khi hết hạn được gia hạn thêm 10 năm
Gia hạn ở đâu SGTVT địa phương
Ví dụ 30t học B1 thì 25 năm sau hết hạn

Thời hạn sử dụng bằng lái xe ô tô hạng B1 theo quy định của bộ GTVT

Điều 17 Thông tư 12/2017/GTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe ô tô hạng B1 là như sau :

Giấy phép lái xe ô tô hạng B1 có thời hạn từ lúc được cấp bằng đến khi:

  • 55 tuổi đối với nữ
  • 60 tuổi đối với nam

Như vậy bằng xe ô tô hạng B1 có thể có “tuổi thọ” lên đến …42 năm. [ bá đạo đúng không các bạn , đổi lại phạm vi ứng dụng bằng không được nhiều ]

Tuy nhiên nếu người học lái xe có bằng B1 cấp sau 45 tuổi với nữ hoặc 55 tuổi đối với nam, thì sẽ được cấp 10 năm/lần , cũng là mức tối đa với các bằng lái ô tô rồi .

Thủ tục cấp đổi lại bằng khi hết thời hạn bằng lái xe B1 :có 2 trường hợp

– Trường hợp 1 khi hết hạn bằng lái xe ô tô quá sử dụng dưới 3 tháng sẽ áp dụng quy định tại khoản 2 điều 52 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT : ” người có giấy phép lái xe quá hạn sử dụng dưới ba tháng kể từ ngày hết hạn , người có giấy phép lái xe bị hỏng được xét đổi giấy phép lái xe ” .

 Trường hợp 2 khi hết hạn bằng lái xe ô tô quá sử dụng 3 tháng trở lên sẽ áp dụng quy định tại khoản 1 điều 52 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT , người có bằng lái xe ô tô quá thời hạn sử dụng :

  • Quá từ3 thángđến dưới 1 năm kể từ ngày hết hạn , phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe .
  • Quá từ1 nămtrở lên kể từ ngày hết hạn , phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe .

– Trường hợp không thực hiện việc cấp đổi giấy phép lái xe đúng quy định , nếu điều khiển xe ô tô tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vị phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 khoản 7 điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP

1.Thời hạn sử dụng hết hạn bằng lái xe ô tô hạng B1 dưới 3 tháng

Cách 1 : Đăng ký cấp đổi trực tiếp tại các trung tâm

thủ tục đăng ký cấp đổi bằng lái xe ô tô

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe

– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe [nếu có]. Hồ sơ gốc chính là biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe được giao cho người trúng tuyển kỳ sát hạch;

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân [đối với người Việt Nam] hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng [đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài].

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Sở Giao thông Vận tải nơi đã cấp bằng lái xe hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam

Bước 3: Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ

Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần

Cách 2 : Cấp đổi lại khi hết hạn bằng lái xe ô tô qua mạng

thủ tục đăng ký cấp đổi bằng lái xe ô tô trực tuyến

– Người có nhu cầu cấp đổi bằng lái xe ô tô qua mạng phải kê khai theo mẫu bao gồm : tên tuổi , nơi cư trú , số CMND , số giấy phép lái xe…. Sau khi bạn điền đầy đủ thông tin hệ thống sẽ xác nhận và cấp cho người đăng ký một mã số [ số thứ tự ] hẹn ngày , giờ đến làm việc , mỗi mã số được cấp bạn được phép đặt lại lịch hẹn hai lần .

– Mức lệ phí khi bạn thực hiện cấp đổi qua mạng là 135.000 đồng/trường hợp . Khi đến làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe ô tô người đăng ký chỉ cần mang giấy phép lái xe ô tô cũ , hồ sơ gốc , chụp ảnh tại chỗ và đợi để được nhận ngay giấy phép lái xe mới .

Thời hạn giải quyết: Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch

2. Thời hạn sử dụng hết hạn bằng lái xe ô tô hạng B1 trên 3 tháng

Người có bằng lái xe quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành sau đó sẽ được cấp bằng lái xe mới.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để sát hạch lại lý thuyết và thực hành lái xe:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe;

– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân [đối với người Việt Nam] hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng [đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài];

– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

– Bản sao Giấy phép lái xe hết hạn.

+ Đối với thi sát hạch lái xe máy [hạng xe A1, A2, A3, A4]: Sát hạch lý thuyết: 40.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành: 50.000 đồng/lần.

+ Đối với thi sát hạch lái xe ô tô [hạng xe B1, B2, C, D, E, F]: Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam

Bước 3: Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ phải thi sát hạch lại.

Bước 4: Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ

Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần

Thời hạn giải quyết hết hạn bằng lái ô tô : Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch

Có thể thấy được rằng hiện nay bằng lái xe B1 và B2 là hạng Giấy phép lái xe ô tô phổ biến. Nhưng các loại này dễ bị nhầm lẫn với nhau khiến cho không ít người gặp khó khăn khi đăng ký học thi bằng lái xe. Bằng B1, B2 có thời hạn bao lâu?

Quy định về giấy phép lái xe hạng B1 và B2

Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải, giấy phép lái xe hạng B gồm ba loại: B1 số tự động, B1, và B2.

Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 15 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe

5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a] Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b] Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c] Ô tô dùng cho người khuyết tật.

6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a] Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b] Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c] Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe

7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a] Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

b] Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Như vậy theo quy định trên thì người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động và B1 không được hành nghề lái xe. Ngược lại, giấy phép lái xe hạng B2 không có hạn chế này.

Vậy Bằng B1, B2 có thời hạn bao lâu? nội dung tiếp theo chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.

Bằng B1 có thời hạn bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:

Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe

2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Bằng B2 có thời hạn bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:

Thời hạn của giấy phép lái xe: Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Như vậy Bằng B2 có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp.

Bằng B1 với Bằng B2 khác nhau như thế nào?

Bằng B1 và Bằng B2 có sự khác nhau về các tiêu chí như thời gian đào tạo, loại xe được điều khiển, thời hạn sử dụng bằng lái xe. Cụ thể như sau:

Tiêu chí B1 số tự động B1 B2
Thời gian đào tạo 476 giờ [lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340] 556 giờ [lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420] 588 giờ [lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420]
Loại xe được điều khiển – Chỉ được điều khiển xe số tự động

– Không được hành nghề lái xe [taxi, taxi tải…]

– Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

– Không được hành nghề lái xe

– Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

– Được hành nghề lái xe

Thời hạn sử dụng Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

10 năm, kể từ ngày cấp

Đổi bằng lái xe sắp hết hạn như thế nào?

– Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

– Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Do vậy người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình, nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ để đổi bằng.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu;

– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe [nếu có];

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân [đối với người Việt Nam] hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng [đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài].

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên [trừ các bản chính đã gửi] để đối chiếu.

Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Video liên quan

Chủ Đề