Cá nhân thuộc diện khấu trừ thuế là gì năm 2024
Thuế thu nhập liên bang là một loại thuế có tới đâu trả tới đó. Quý vị phải trả thuế khi kiếm được hoặc nhận được thu nhập trong suốt năm. Show
Khấu Lưu Thuế Là Gì?Nếu quý vị là một nhân viên thì chủ lao động của quý vị có thể khấu lưu thuế thu nhập từ tiền lương của quý vị và trả cho IRS dưới tên của quý vị. Thuế Ước Tính Là Gì?Nếu quý vị không trả thuế của mình thông qua khấu lưu, hoặc không trả đủ thuế theo cách đó, thì quý vị có thể phải trả thuế ước tính. Những người tự kinh doanh thường trả thuế của họ theo cách này. Kiểm Tra Khoản Khấu LưuTránh bất ngờ vào thời điểm khai thuế và kiểm tra số tiền khấu lưu của quý vị. Việc trả quá ít có thể dẫn đến hóa đơn thuế hoặc tiền phạt. Việc trả quá nhiều có thể có nghĩa là quý vị sẽ không sử dụng được số tiền đó cho đến khi nhận được tiền hoàn thuế. Sử Dụng Công Cụ Ước Tính Khấu Lưu Thuế Khi Nào Cần Kiểm Tra Khoản Khấu Lưu:
Thay Đổi Mức Khấu Lưu của Quý VịGhi chú: Quý vị có thể dùng các kết quả từ Công Cụ Ước Tính Khấu Lưu Thuế. Để thay đổi khoản khấu lưu của mình, quý vị nên:
Am Hiểu Khấu Lưu Thuế
Số tiền đó tùy thuộc vào:
Ghi chú: Quý vị phải xác định tình trạng khai thuế trên Mẫu W-4 và hoàn thành các phần khác của mẫu nếu quý vị dự kiến có thu nhập bổ sung, các khoản khấu trừ ngoài khoản khấu trừ tiêu chuẩn hoặc các khoản tín thuế. Quý vị không thể chỉ định một số tiền cục thể để chủ lao động khấu lưu. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì và khi nào được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN? Trong bài chia sẻ ngày hôm nay, MISA meInvoice xin được gửi tới quý bạn đọc những nội dung tổng hợp mới nhất về quy định và thủ tục liên quan đến chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Mời bạn đọc cùng theo dõi… 1.1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là một loại chứng từ. Do đó, để hiểu rõ khái niệm về chứng từ khấu trừ thuế TNCN chúng ta cần hiểu rõ bản chất “chứng từ” và “khấu trừ thuế” là gì. Theo quy định tại tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ có khái niệm như sau: Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in. Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Như vậy, qua quy định trên, chúng ta có thể hiểu rằng:
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được lập dưới dạng chứng từ giấy (quyển biên lai) – đặt in, tự in hoặc chứng từ điện tử. Tuy nhiên, căn cứ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn, chứng từ có hiệu lực từ ngày 01/7/2022 quy định: Từ ngày 01/07/2022 các tổ chức, doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển đổi sang sử dụng chứng từ thuế TNCN điện tử. Các thông tin về chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử sẽ được trình bày chi tiết tại mục 2 trong bài viết này. 1.2. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN dùng để làm gì?Xét theo các trường hợp được ghi nhận trong luật quản lý thuế, chứng từ khấu trừ thuế TNCN được dùng với các mục đích sau:
1.3. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có bắt buộc không?Việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là bắt buộc trong trường hợp xảy ra cả 2 điều kiện sau:
(Căn cứ pháp lý tại Khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC) Còn với trường hợp người lao động ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức/cá nhân trả thu nhập thì tổ chức/cá nhân không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động. 1.4. Trường hợp nào phải khấu trừ Thuế TNCN và khi nào thì được cấp chứng từ?Căn cứ tại điểm b Khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định cụ thể về các trường hợp được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:
Bên cạnh đó, cá nhân NLĐ được quyền yêu cầu đơn vị chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho mình nếu NLĐ đã bị khấu trừ thuế từ các thu nhập thuộc Lưu ý: Trường hợp cá nhân người lao động ủy quyền quyết toán thuế cho đơn vị thì không cấp chứng từ khấu trừ. 2. Quy định mới nhất về chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123Như đã nhắc tới ở nội dung trên, hiện nay các tổ chức/cá nhân cần chuyển đổi sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 19/10/2022. Dưới đây là một số quy định mới nhất về chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử: 2.1 Bắt buộc chuyển đổi sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tửBắt đầu từ ngày 01/07/2022, các tổ chức/doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP; đồng thời ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN đặt in, tự in còn tồn trước đó. Công văn của TCT – Cục Thuế TP.Hà Nội ngày 30/06/2022 về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP 2.2 Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCNCăn cứ tại Điều 31 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là tại thời điểm tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN của cá nhân người lao động. Bên cạnh đó, thời điểm lập và thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có thể khác nhau. Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi cá nhân người lao động có yêu cầu cấp đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho mình. 2.3 Nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế TNCNCăn cứ vào Khoản 1, Điều 32 quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu rõ về những nội dung cần phải có trên loại chứng từ này như sau: 1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau: Xem thêm:
2.4. Xử lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in, còn tồnNgày 12/07/2022, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2455/TCT-DNNCN hướng dẫn về quy định triển khai, vận hành hóa đơn và chứng từ điện tử. Cụ thể:
Lưu ý: Từ ngày 01/07/2022, Cơ quan Thuế sẽ không tiếp tục cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN do CQT đặt in. Do vậy, nếu đã sử dụng hết chứng từ tự in, còn tồn thì tổ chức bắt buộc phải chuyển sang chứng từ khấu trừ thuế điện tử. 3. Thủ tục đăng ký sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCNTừ 01/07/2022, các tổ chức chi trả thu nhập sử dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Các tổ chức khấu trừ tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử, không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến Cơ quan Thuế. Đồng thời, các tổ chức chi trả thu nhập không thực hiện thủ tục gửi hồ sơ chứng từ khấu trừ thuế TNCN trên cổng thông tin HCM Tax theo hướng dẫn mục 2, Công văn số 7563/CTTPHCM-TTHT và Công văn số 7564/CTTPHCM-TTHT về chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử. 4. Mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử uy tín ở đâu?Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123, Thông tư 78, MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:
Giao diện module “Chứng từ khấu trừ thuế” trên phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN
AMIS Thuế TNCN – Phần mềm hỗ trợ lập và kê khai thuế TNCN toàn diện, tự động
Video hướng dẫn thao tác các bước tạo và lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN trên phần mềm AMIS Thuế TNCN
Trên đây là tổng hợp về các quy định của Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/TT-BTC mới nhất. Bên cạnh đó, Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN hãy nhanh tay đăng ký tại đây: Đăng ký TƯ VẤN và nhận BÁO GIÁ phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN – Xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử và quản lý, kê khai thuế TNCN tự động Cá nhân đã khấu trừ thuế là gì?Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập (căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Tại sao phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?Việc áp dụng khấu trừ thuế TNCN tại nguồn giúp công tác thu thuế được thực hiện dễ dàng, thuận tiện hơn cho cơ quan thuế và người lao động hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Nếu người lao động chưa có mức thu nhập áp dụng đóng thuế TNCN mà vẫn bị khấu trừ thì sẽ được hoàn lại thuế. Lương bao nhiêu sẽ bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?Như vậy, theo quy định trên thì nếu tiền lương của người lao động trên 11 triệu đồng/tháng (tương ứng 132 triệu đồng/năm) sau khi đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm, quỹ từ thiện, nhân đạo, các khoản miễn thuế theo quy định thì phải nộp thuế TNCN. Khi nào thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?Khấu trừ thuế TNCN cần thực hiện trước khi trả thu nhập cho người nộp thuế. Khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đối với: Tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) |