Cà phê nhân là cà phê như thế nào công nghệ 10

Tìm hiểu cà phê nhân là gì? Quy trình xử lý những quả cà phê tươi thành cà phê nhân. Cà phê nhân và cà phê hạt đã rang xay giống và khác nhau như thế nào?

Cà phê nhân là gì?

Cà phê [bắt nguồn từ từ tiếng Pháp café/kafe] là một loại thức uống phổ biến và rất được ưa thích trên toàn thế giới. Loại đồ uống này được pha chế từ hạt lấy từ quả cà phê.

Cây cà phê phổ biến ở những vùng nhiệt đới. Quả cà phê sau khi chín được thu hoạch đem chế biến, phơi khô và tách lấy hạt. Hạt cà phê khô được rang chín sau đó được đem xay và ủ với nước sôi để tạo ra thứ đồ uống thơm ngon, đặc sánh gây nghiện cho toàn thế giới.

Vậy cà phê nhân là gì? Cà phê nhân trong tiếng Anh là green coffee hay raw coffee. Người Việt còn gọi cà phê nhân là cà phê xanh hay cà phê sống.

Cà phê nhân là cách gọi chỉ loại hạt cà phê thô chưa qua rang chín. Quả cà phê tươi [coffee cherries] sau khi được thu hoạch sẽ đem phơi dưới ánh nắng mặt trời cho ráo. Sau đó qua xử lý sấy hoặc xay tách vỏ sẽ cho ra cà phê nhân thành phẩm. Thông thường một quả cà phê sẽ cho ra hai nhân.

Phân loại cà phê nhân

Có hai loại cà phê nhân là cà phê nhân arabica và cà phê nhân robusta. Hai loại cà phê nhân này có các sàng và kích cỡ khác nhau.

Cà phê arabica hay còn được gọi là cà phê chè. Cà phê Arabica có 4 chủng phổ biến là Caturra, Bourbon, Mocha, Typica và Catimor.

Giống cà phê này được trồng nhiều tại những nơi có độ cao từ 1.000m trở lên, nơi có khí hậu mát mẻ và nhiệt độ chênh nhiệt độ ngày đêm lớn.

Cà phê Robusta

Không giống arabica, cà phê Robusta là loại cà phê ưa nắng, ưa khí hậu nhiệt đới nên được trồng ở những vùng đồi núi thấp. Giống cà phê này có ưu điểm là kháng bệnh rất tốt.

Ngoài ra, ở Việt Nam còn có loại cà phê excelsa [hay cà phê mít].

Cà phê tại Việt Nam

Việt Nam là nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới [sau Brazil]. Tùy thời điểm Việt Nam đứng số 1 thế giới về xuất khẩu cà phê robusta.

Trên 95% cà phê được trồng tại Việt Nam là cà phê robusta. Cà phê ở Việt Nam hầu hết được trồng tại 5 tỉnh Tây Nguyên.

Sản lượng cà phê trung bình hàng năm của Việt Nam là trên 1,2 triệu tấn. Có thời điểm cao điểm đạt tới 1,5 – 1,7 triệu tấn. Trong đó, 95% sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam là cà phê nhân. Mỹ và Đức là hai quốc gia nhập khẩu cà phê nhân của Việt Nam nhiều nhất.

Quy trình sản xuất cà phê nhân

Bước 1: Trồng và thu hoạch cà phê

Người trồng cà phê khi thấy quả cà phê bắt đầu già chuyển sang màu đỏ tức là quả cà phê đã chín và có thể thu hoạch. Hiện nay nông dân Việt Nam vẫn thu hoạch cà phê theo cách thủ công đó là trải những tấm bạt/vải lớn dưới các gốc cây, rồi dùng tay tốt từng cành cà phê quả chín.

Tuy là cách làm thủ công nhưng như vậy người dân có thể tuyển chọn quả cà phê ngay từ khâu thu hoạch, tránh làm dập nát trái cà phê.

Bước 2: Sơ chế và phơi quả cà phê

Quả cà phê sau khi thu hoạch tại vườn về vẫn còn tươi và lẫn nhiều lá cây hay nhiều quả bị sâu bọ… Công đoạn sơ chế, phân loại và làm sạch trái cà phê chín là rất quan trọng và nên được tiến hành ngay sau nông dân thu hoạch cà phê đem về. Nếu để lâu trong nhà rồi mới sơ chế sẽ dễ làm trái cà phê bị hỏng, dập nát.

Thông thường quả cà phê sẽ được rửa trong thùng đầy nước để loại bỏ các vật thừa, các quả hư hỏng… Sau đó, trái cà phê được đưa qua máy rung sàng hạt để phân loại quả cà phê đã chín và chưa chín, quả to, quả nhỏ.

Phân loại xong, nông dân tiến hành phơi quả cà phê cho khô. Thông thường một mẻ cà phê tươi được phơi khô trong khoảng 25 – 30 ngày cho tới khi độ ẩm của trái cà phê chỉ còn 12-13% là đạt yêu cầu.

Bước 3: Tách vỏ quả cà phê lấy hạt

Quả cà phê được phơi khô đem đi xát bằng máy. Sau quá trình này ta thu được cà phê nhân và vỏ thóc cà phê. Trong đó cà phê nhân chính là hạt bên trong quả cà phê và vỏ thóc cà phê chính là lớp vỏ bên ngoài quả cà phê. Hạt cà phê được tách ra kèm theo chất nhầy vốn có của nó.. Đây là công đoạn khác biệt quan trọng giữa hai phương pháp chế biến hạt cà phê khô và ướt.

Lúc này, cà phân nhân thu được chỉ là cà phê xô vì chưa qua bất kỳ công đoạn phân loại, sàng lọc xử lý nào.

Bước 4: Quá trình lên men

Để tránh chất nhầy của quả cà phê còn sót lại trong nhân cà phê gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng cà phê thành phẩm nên hiện nay người ta sử dụng phương pháp xử lý hóa học.

Hạt cà phê được ủ trong các thùng lớn cùng với các enzyme thiên nhiên và chế phẩm enzyme bổ sung để lên men.

Quá trình này có thể kéo dài từ 24 đến 36 giờ, tùy thuộc vào độ dày, nhiệt độ của lớp chất nhầy và nồng độ của các enzym có trên hạt cà phê.

Sau quá trình lên men này, lớp chất nhầy bám quanh hạt cà phê sẽ bị mất kết cấu nhớt và có thể dễ dàng rửa sạch bằng nước.

Bước 5: Sấy khô

Sau khi lên men, hạt cà phê tiếp tục được rửa bằng nước sạch. Lúc này hạt cà phê có độ ẩm khoảng 57% – 60 % và phải được sấy khô. Công đoạn sấy khô tiến hành cho tới khi độ ẩm cà phê còn là 12,5%.

Có nhiều phương pháp sấy khô cà phê nhân như phơi nắng hay sấy bằng điện. Tuy nhiên nếu phơi nắng phải mất từ 8 đến 10 ngày và tùy thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm môi trường xung quanh.

Sấy khô bằng máy sẽ đảm bảo hạt cà phê khô nhanh hơn nhưng cần giám sát chặt chẽ các bước thực hiện để đảm bảo giữ nguyên chất lượng hạt cà phê

Quy chuẩn phân loại cà phê nhân dựa vào kích thước của hạt như sau. Các loại cà phê nhân chất lượng cao là sàng 16, sàng 18 và sàng 19, sàng 20.

Trong đó, cà phê rang hạt người ta sử dụng phổ biến loại cà phê nhân sàng 16 và sàng 18. Hạt cà phê nhỏ hơn như sàng 14, sàng 15 không được sử dụng để làm đồ uống chính mà thường được làm nguyên liệu trộn để giảm giá thành. Cà phê nhân sàng 13, thường được dùng để làm cà phê hòa tan.

Cà phê nhân thành phẩm độ ẩm chỉ còn rất thấp nên có thể được bảo quản trong thời gian dài mà không bị ẩm mốc hay mất đi hương vị tự nhiên. Cà phê nhân có thể được đánh bóng hoặc không tùy theo yêu cầu của bên sử dụng.

//ourcoffeewithacause.net/

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Câu 1: Loại lâm sản nào chiếm tỉ trọng lớn trong chế biến lâm sản?

A. Tre.

B. Nứa.

C. Gỗ

D. Mây.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C. Gỗ

Giải thích: Loại lâm sản chiếm tỉ trọng lớn trong chế biến lâm sản: Gỗ - SGK trang 146

Câu 2:Quy trình công nghệ chế biến cà phê nhân theo phương pháp ướt gồm mấy bước?

A. 13

B. 14

C. 12

D. 11

Hiển thị đáp án

Đáp án: C. 12

Giải thích: Quy trình công nghệ chế biến cà phê nhân theo phương pháp ướt gồm 12 bước? – SGK trang 145

Câu 3:Trong quy trình công nghệ chế biến cà phê nhân theo phương pháp ướt thì ngâm ủ loại bỏ phần nào sau đây?

A. Vỏ quả

B. Vỏ thịt

C. Vỏ trấu

D. Nhân

Hiển thị đáp án

Đáp án: B. Vỏ thịt

Giải thích:Trong quy trình công nghệ chế biến cà phê nhân theo phương pháp ướt thì ngâm ủ loại bỏ vỏ thịt

Câu 4: Trong quy trình công nghệ chế biến chè xanh theo quy mô công nghiệp thì sau khi làm héo rồi tới bước nào sau đây?

A. Vò chè

B. Diệt men

C. Đóng gói

D. Làm khô

Hiển thị đáp án

Đáp án: B. Diệt men

Giải thích: Trong quy trình công nghệ chế biến chè xanh theo quy mô công nghiệp thì sau khi làm héo rồi tới bước: Diệt men – SGK trang 145

Câu 5: Tác dụng của chè xanh là

A. ngăn ngừa ung thư và chống quá trình lão hóa

B. kích thích hệ thần kinh

C. có nhiều vitamin C nên tăng sức đề kháng của cơ thể

D. Cả A, B, C

Hiển thị đáp án

Đáp án: D. Cả A, B, C

Giải thích: Tác dụng của chè xanh là: ngừa ung thư và chống quá trình lão hóa, kích thích hệ thần kinh, có nhiều vitamin C nên tăng sức đề kháng của cơ thể ...]

Câu 6: Cà phê thóc khi đã rửa sạch nhớt, làm khô ở độ ẩm[%] an toàn là

A. 12,5 - 13

B. 6

C. 12 - 13

D. 20 – 21

Hiển thị đáp án

Đáp án: A. 12,5 - 13

Giải thích: Cà phê thóc khi đã rửa sạch nhớt, làm khô ở độ ẩm[%] an toàn là 12,5 – 13% - SGK trang 146

Câu 7: Quy trình công nghệ chế biến chè xanh theo qui mô công nghiệp là

A. nguyên liệu, làm héo, diệt men, vò chè, làm khô, phân loại đóng gói, sử dụng

B. nguyên liệu, diệt men, làm héo, vò chè, làm khô, phân loại đóng gói, sử dụng

C. nguyên liệu, làm héo, vò chè, diệt men, làm khô, phân loại đóng gói, sử dụng

D. nguyên liệu, làm héo, diệt men, làm khô, vò chè, phân loại đóng gói, sử dụng

Hiển thị đáp án

Đáp án: A. nguyên liệu, làm héo, diệt men, vò chè, làm khô, phân loại đóng gói, sử dụng

Giải thích: Quy trình công nghệ chế biến chè xanh theo qui mô công nghiệp là: nguyên liệu - làm héo- diệt men - vò chè - làm khô - phân loại đóng gói - sử dụng – SGK trang 145

Câu 8: Để có phê nhân có chất lượng cao, theo phương pháp chế biến ướt ta cần làm gì?

A. Chọn quả chín, phơi khô, không ngâm

B. Chọn quả chí, phơi khô, ngâm ủ

C. Chọn quả chín, rửa sạch nhớt, phơi khô [độ ẩm 15 %]

D. Chọn quả chín, rửa sạch nhớt, phơi khô [độ ẩm 12.5 %]

Hiển thị đáp án

Đáp án: D. Chọn quả chín, rửa sạch nhớt , phơi khô [độ ẩm 12.5 %]

Giải thích: Để có phê nhân có chất lượng cao, theo phương pháp chế biến ướt ta cần : Chọn quả chín, rửa sạch nhớt , phơi khô [độ ẩm 12.5 %] – SGK trang 146

Câu 9: Cà phê sau khi xát bỏ vỏ trấu gọi là cà phê gì?

A. Cà phê thóc

B. Cà phê nhân

C. Cà phê thóc thành phẩm

D. Cà phê bột

Hiển thị đáp án

Đáp án: B. Cà phê nhân

Giải thích: Cà phê sau khi xát bỏ vỏ trấu gọi là: cà phê nhân – SGK trang 145

Câu 10: Theo em, lợi ích nào của cây rừng đối với con người là quan trọng nhất?

A. Điều hòa khí hậu

B. Làm đồ mộc dân dụng, trang trí nội thất

C. Đóng tàu, làm giấy

D. Xây dựng, chất đốt

Hiển thị đáp án

Đáp án: A. Điều hòa khí hậu

Giải thích: Lợi ích quan trọng nhất của cây rừng đối với con người là: Điều hòa khí hậu

Xem thêm các bài Lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm Công nghệ lớp 10 có đáp án hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

ly-thuyet-trac-nghiem-cong-nghe-10.jsp

Video liên quan

Chủ Đề