Các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư

Thu Sa

Theo đó, Chính phủ bổ sung quy định về tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư công: - Mức độ đạt được mục tiêu đầu tư dự án theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt; - Chỉ số khai thác, vận hành thực tế của dự án so với các chỉ số khai thác, vận hành của dự án đã được phê duyệt; - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ [EIRR]; - Các tác động kinh tế - xã hội, môi trường và các mục tiêu phát triển đặc thù khác [xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hộ chính sách, đối tượng ưu tiên]; - Các biện pháp để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường được thực hiện.

Nghị định 01/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Trước khi quyết định “rót” vốn vào một dự án, các nhà đầu tư cần đánh giá được hiệu quả của nó. Đã bao giờ bạn thắc mắc, làm cách nào để đánh giá chính xác hiệu quả của một dự án đầu tư chưa?. 5 phương pháp dưới đây sẽ giúp các bạn làm được điều đó.

Tham khảo: Đầu tư là gì? Các hình thức đầu tư phổ biến ở Việt Nam

Có nhiều phương pháp để đánh giá hiệu quả một dự án

1. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân của vốn đầu tư

Phương pháp này sẽ lựa chọn dự án đầu tư dựa trên cơ sở so sánh giữa tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án với tỷ suất sinh lời yêu cầu. Trong đó, tỷ suất lợi nhuận thuần bình quân vốn đầu tư là mối quan hệ giữa lợi nhuận bình quân thu được hằng năm và số vốn đầu tư bình quân hằng năm trong suốt thời gian đầu tư. Số vốn đầu tư hằng năm là số vốn đầu tư lũy kế ở thời điểm cuối năm trước trừ đi khấu hao tài sản cố định lũy kế ở đầu mỗi năm sau.

Đối với từng dự án, nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư lớn hơn tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư thì đạt hiệu quả.

Đối với nhiều dự án thì dự án nào có tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư cao hơn sẽ được ưu tiên.

Nói cách khác, nhà đầu tư sẽ dựa trên kết quả so sánh giữa kết quả [lợi nhuận sau thuế] và số vốn đầu tư để đánh giá hiệu quả. Nếu như lợi nhuận thu được cao hơn so với số vốn cần bỏ ra thì có thể đầu tư vào dự án này và ngược lại. Trường hợp so sánh nhiều dự án với nhau dự án nào sinh lời nhiều hơn sẽ là phương án tốt hơn.

Ưu điểm của phương pháp này là khá đơn giản, có thể tính tổng thể lợi nhuận và số vốn đầu tư suốt thời gian thực hiện dự án. Nhưng hạn chế của nó là chưa tính đến các thời điểm khác nhau nhận được lợi nhuận trong tương lai và yếu tố giá trị thời gian của tiền.

2. Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư

Thời gian hoàn vốn là một tiêu chí để đánh giá dự án đầu tư

Bên cạnh việc đánh giá kết quả thu được từ dự án, các nhà đầu tư còn dựa vào một yếu tố khác đó là thời gian hoàn vốn. Với phương pháp này, dự án sẽ được xem xét trên cơ sở thời gian hoàn [thu hồi] vốn. Thời gian thu hồi vốn là khoảng thời gian mà dự án cần để tạo ra dòng tiền thuần bằng số vốn đầu tư ban đầu. Để tính thời gian thu hồi vốn, có hai trường hợp cần cân nhắc:

  • Trường hợp 1: Dự án tạo ra thu nhập đều đặn hằng năm thì thời gian thu hồi vốn sẽ bằng số vốn đầu tư ban đầu/dòng tiền thuần [thu nhập] hằng năm.
  • Trường hợp 2: Dự án tạo ra thu nhập không ổn định qua các năm. Thời gian thu hồi vốn được tính theo hai cách sau:

Xác định vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm bằng cách lấy số vốn đầu tư chưa thu hồi ở cuối năm trước trừ đi thu nhập của năm kế tiếp.

Khi vốn đầu tư phải thu hồi ở cuối năm nhỏ hơn thu nhập ở năm kế tiếp thì lấy số vốn đầu tư chưa thu hồi chia cho thu nhập bình quân một tháng của năm kế tiếp để tìm được số tháng để thu hồi vốn.

Từ đó, nhà đầu tư có thể tính được thời gian thu hồi vốn và so sánh giữa các dự án với nhau, dự án nào có thời gian ngắn hơn sẽ được chọn. Đối với dự án độc lập, cần cân nhắc đến thời gian hoàn vốn tối đa mà nhà đầu tư có thể chấp nhận.

Ưu điểm của phương pháp này là sự đơn giản, rất phù hợp với các dự án đầu tư ngắn hạn có quy mô nhỏ và vừa, cần thu hồi vốn nhanh. Hạn chế của nó là không chú trọng đến yếu tố thời gian của tiền tệ [các khoản thu ở những thời điểm khác nhau là như nhau], không thể áp dụng với các dự án đầu tư dài hạn hay có mức sinh lời chậm như sản xuất sản phẩm mới, xâm nhập thị trường mới,....

Kết thúc phần đầu tiên của bài viết tại đây, trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ tiếp tục với các phương pháp còn lại. Lưu ý rằng, đây là các phương pháp phổ biến đã được sử dụng, vẫn còn rất nhiều phương pháp khác. Mỗi phương pháp lại có những ưu và nhược điểm riêng mà nhà đầu tư cần hiểu rõ để sử dụng thật hiệu quả. Mong rằng bài viết đã chia sẻ những kiến thức hữu ích với bạn đọc, đừng quên đón xem phần còn lại tại BAC's Blog.

Tham khảo: 5 phương pháp đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư [Phần 2]

Nguồn tham khảo:

//www.dantaichinh.com/
//quantri.vn/

Nhu cầu đào tạo doanh nghiệp

BAC là đơn vị đào tạo BA đầu tiên tại Việt Nam. Đối tác chính thức của IIBA quốc tế. Ngoài các khóa học public, BAC còn có các khóa học in house dành riêng cho từng doanh nghiệp. Chương trình được thiết kế riêng theo yêu cầu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn và tư vấn phát triển.

Trong quá trình hoạt động, việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư là cực kỳ quan trọng và cần thiết trước khi đưa ra quyết định.. Vậy phương pháp đánh giá dự án đầu tư nào được xem là hiệu quả? Quy trình thực hiện đánh giá như thế nào? Hãy cùng phân tích để làm rõ những vấn đề này một cách chi tiết nhất.

Để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư cần phải dự vào các căn cứ cụ thể sau:

Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư cần dựa vào nhiều yếu tố
  • Hiệu quả kinh tế, xã hội tầm vĩ mô [được đánh giá dựa vào giá trị tăng ròng].
  • Khả năng tiết kiệm ngoại tệ
  • Mức chi tiết giá trị gia tăng của nhóm dân cư
  • Chỉ tiêu lao động đang có việc làm
  • Chỉ tiêu về khả năng cạnh tranh quốc tế

 
Tiêu chí đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng

Một dự án được đánh giá là đạt hiệu quả đầu tư nếu như dự án đó có thể đảm bảo mang lại những kết quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế – xã hội nhất định. Bên cạnh đó, chi phí thực hiện dự án cũng phải ở mức thấp nhất. 

Đánh giá chính xác hiệu quả dự án đầu tư qua chuyên gia tại TRÍ TUỆ ĐẦU TƯ 

Nhìn chung, để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng cần phải dựa vào 2 yếu tố, đó là mục đích và cấp độ quản lý. Thế nên, bạn cần phải phân biệt được rõ hiệu quả kinh tế – xã hội với tài chính. 

Có 2 góc độ để có thể đánh giá chính xác về tính hiệu quả dự án đầu tư xây dựng. Đó là:

  • Góc độ vĩ mô hiệu quả: Tức là đang nói tới sự chênh lệch giữa chi phí đầu tư với doanh thu mà dự án mang về. Khoản chênh lệch này chính là lợi nhuận chủ đầu tư thu được từ dự án
  • Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản: Để đo được hiệu quả này bạn cần dựa vào tỷ lệ giữa thu nhập quốc dân so với với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất hoặc khả năng đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế – xã hội

Để đo lường hiệu quả đầu tư xây dựng bạn có thể dựa trên các tiêu chí về hiệu quả kinh tế – xã hội ở tầm vĩ mô và vi mô. Cụ thể:

Hiệu quả kinh tế – xã hội ở tầm vĩ mô

Bạn có thể dựa vào NVA – giá trị tăng ròng hay cũng chính là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra với đầu vào để đánh giá được hiệu quả kinh tế – xã hội ở tầm vĩ mô. Công thức tính như sau:

Xem thêm trình tự thực hiện dự án đầu tư

NVA= O – [MI + Iv]

Trong đó:

  • O: Giá trị đầu ra
  • MI: Chi phí thường xuyên
  • Iv: Vốn đầu tư ban đầu
Đo lường hiệu quả dự án đầu tư xây dựng bằng hiệu quả kinh tế – xã hội ở tầm vĩ mô

Cùng chuyên gia đầu tư tìm hiểu về đo lường đầu tư tại TRÍ TUỆ ĐẦU TƯ

– Chỉ tiêu lao động có việc làm:

Chỉ tiêu lao động có việc làm = Số lao động trực tiếp trong dự án + số lao động tăng thêm từ những dự án có liên quan – số lao động bị mất tại dự án

– Mức tiết kiệm ngoại tệ: Bạn cần phải tính được dự án và các dự án liên đới có khoản thu chi ngoại tệ là bao nhiêu, số ngoại tệ tiết kiệm được. Sau khi tính toán xong phải quy đổi ngoại tệ về cùng mặt bằng thời gian để xác định chính xác dự án mang lại bao nhiêu ngoại tệ

Xem thêm dự án đầu tư xây dựng là gì?

– Chỉ tiêu giá trị tăng trưởng của mỗi nhóm dân cư: Các dữ liệu này có thể giúp phản ánh được tương đối chính xác về những tác động điều tiết thu nhập của nhóm dân cư cũng như vùng lãnh thổ

– Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: Giúp bạn có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của dự án đầu tư xây dựng trên trường quốc tế như thế nào cũng như các tác động nó mang lại cho môi trường, kết cấu hạ tầng,…

Hiệu quả kinh tế – xã hội ở tầm vi mô

Hiệu quả dự án đầu tư xây dựng còn được đo lường thông qua hiệu quả kinh tế – xã hội vĩ mô, tức mức đóng góp của dự án vào ngân sách nhà nước và mức tiết kiệm ngoại tệ. Bên cạnh đó còn có cả số lao động của dự án có việc làm trực tiếp, mức nâng cao trình độ quản lý, sản xuất, tăng năng suất lao động của họ.

Một trong các tiêu chí được sử dụng để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng đó chính là số vốn đã đầu tư vào dự án. Số vốn này bao gồm các khoản chi phí: 

  • Chi phí được dùng cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng
  • Chi phí mua sắm trang thiết bị
  • Các khoản chi phí khác cho dự án
Dựa vào số vốn đã đầu tư để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng

Xem thêm Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm những công tác gì?

Muốn tính toán số vốn đã đầu tư vào dự án xây dựng có thể dựa theo phương pháp:

  • Đầu tư quy mô nhỏ: Các dự án này thường có thời gian đầu tư ngắn. Số vốn đầu tư sẽ được tính dựa trên khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi các công việc của quá trình đầu tư kết thúc
  • Đầu tư quy mô lớn: Thời gian đầu tư dự án quy mô lớn thường kéo dài. Vốn đầu tư sẽ được tính theo từng giai đoạn, hoạt động của công việc đầu tư đã hoàn thành
  • Đầu tư do ngân sách tài trợ: Với trường hợp này cần đảm bảo kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đạt tiêu chuẩn dựa trên phương pháp vốn cho những công tác như lắp đặt máy móc thiết bị, xây dựng cùng những công tác xây dựng cơ bản và khoản chi phí khác

Tiêu chí đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng thứ 2 là dựa vào tài sản cố định cùng với năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm, tức là các sản phẩm cuối cùng của công cuộc đầu tư xây dựng. Yếu tố này sẽ được thể hiện thông qua cả hình thái hiện vật lẫn giá trị. Cụ thể:

Hoặc các tài sản cố định, năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm

Xem thêm kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng

Với cuộc đầu tư quy mô lớn: Thông thường, đối với cuộc đầu tư này sẽ có nhiều đối tượng hạng mục có thể tạo ra những tác dụng độc lập với nhau. Thế nên, trường hợp đó, sau khi các đối tượng hạng mục đã hoàn thành việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt bạn cần áp dụng hình thức huy động bộ phận

Với cuộc đầu tư quy mô nhỏ: Các cuộc đầu tư này thời gian thực hiện thường khá ngắn. Sau khi tất cả các hạng mục, đối tượng công trình trong dự án đã hoàn thành việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt bạn sẽ tiến hành áp dụng hình thức huy động toàn bộ

Trong một dự án đầu tư, dòng tiền ra bao gồm:

  • Vốn đầu tư nhằm hình thành được tài sản cố định ban đầu kết hợp với vốn đầu tư bổ sung và tài sản cố định trình vận hành.
  • Vốn lưu động ban đầu và vốn lưu động bổ sung trong quá trình thực hiện và vận hành dự án.

Xem thêm các hình thức đầu tư tại Việt Nam

Dòng tiền vào của một dự án đầu tư bao gồm:

  • Dòng tiền thuần có được trong quá trình hoạt động kinh doanh, đó chính là:

            = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao tài sản cố định

            = Dòng tiền vào từ hợp đồng kinh doanh – Dòng tiền ra từ hợp đồng kinh doanh

  • Vốn lưu động được thu hồi sau khi thu hẹp quy mô của hoạt động kinh doanh hay khi kết thúc một dự án.
  • Vốn thu được từ thanh lý tài sản cố định = giá bán – chi phí thanh lý – thuế TNDN

Dòng tiền thuần hàng năm sẽ được tính toán bằng công thức sau:

Dòng tiền thuần năm … = dòng tiền vào năm… – Dòng tiền ra năm …

Phân tích và đánh giá dự án cần thực hiện tỉ mỉ và chính xác

Các quy ước để xác định dòng tiền bao gồm:

  • Những khoản tiền được đầu tư ban đầu
  • Dòng tiền ra, vào phát sinh trong 1 năm
  • Đối với vốn lưu động

Xem thêm Chủ đầu tư có vai trò gì?

Các nguyên tắc xác định dòng tiền của dự án, đó là:

  • Dòng tiền được đo lường dựa trên cơ sở tăng thêm do việc đầu tư
  • Nên tính các chi phí cơ hội
  • Nên bỏ qua các chi phí chìm
  • Nên tính đến các ảnh hưởng chéo
  • Nên tính đến tình trạng lạm phát
  • Nên bỏ qua những ảnh hưởng do cơ cấu nguồn vốn. Chúng ta có thể giả định dự án được tài trợ toàn bộ bằng vốn chủ sở hữu.

Nếu bạn muốn biết cách để tránh gặp rủi ro khi đầu tư bất động sản, hãy tham gia ngay Khóa học miễn phí 3 ngày về Kinh doanh & Đầu tư bất động sản của NIK! Thay vì THỬ, MẤT TIỀN và SAI >> ĐĂNG KÝ HỌC TẠI ĐÂY

Cần lựa chọn phương pháp tối ưu cho doanh nghiệp của mình khi đánh giá dự án đầu tư

Đây là một phương pháp đánh giá dự án đầu tư dựa vào việc xem xét mức chênh lệch của giá trị hiện tại từ các dòng thu hồi với các giá trị hiện tại từ các dòng tiền chi liên quan đến dự án.

Phương pháp xác định gồm có:

  • Chọn lựa tỷ suất chiết khấu dòng tiền thích hợp
  • Dự tính dòng tiền thu, dòng tiền chi trong dự án
  • Tính chiết khấu dòng tiền về giá trị hiện thời căn cứ vào các đặc điểm của dòng tiền thu, dòng tiền chi.
  • Xác định hiện giá thuần nhờ vào giá trị hiện tại của dòng tiền thu, dòng tiền chi

Lúc này, hiện giá thuần = giá trị hiện thời của dòng tiền thu – giá trị hiện thời của dòng tiền chi.

Công thức:

Công thức NPV

Việc xác định tiêu chuẩn lựa chọn như sau: 

Khi dự án có giá trị hiện thời ròng âm [ giá trị hiện thời dòng tiền thu nhỏ hơn giá trị hiện thời dòng tiền chi], dự án không được chấp nhận.

Khi dự án có giá trị hiện thời ròng dương hay bằng 0 [giá trị hiện thời dòng tiền thu lớn hơn giá trị hiện thời dòng tiền chi], lúc này sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

  • Trong trường hợp dự án được xem xét độc lập, việc đầu tư có thể được duyệt.
  • Nếu các dự án khác đang xem xét có sự xung khắc với nhau thì sẽ lựa chọn dự án nào có giá trị hiện thời ròng dương lớn nhất.

Ưu điểm của phương pháp:

  • Đánh giá được hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, trong đó việc đánh giá có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ.
  • Tính được giá trị hiện tại thuần từ dự án đầu tư kết hợp bằng cách cộng lại tất cả giá trị hiện tại thuần của các dự án với nhau.
  • Có thể đo lượng trực tiếp giá trị tăng thêm nhờ vốn đầu tư đem lại. Điều này hỗ trợ cho các nhà quản trị có thể lựa chọn, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư phù hợp nhất với mục tiêu đặt ra là tối ưu hóa lợi nhuận.

Hạn chế của phương pháp:

  • Chưa phản ánh được mức sinh lời của từng giá trị đồng vốn đã đầu tư
  • Không đưa ra được kết quả nếu các dự án không thể đạt sự đồng nhất về thời gian hay khi các dự án được xếp theo thứ tự ưu tiên do ngân sách và nguồn vốn của doanh nghiệp bị hạn chế.
  • Không thấy được mối quan hệ giữa mức sinh lời từ chi phí sử dụng vốn với vốn đầu tư.

Đây là phương pháp đánh giá căn cứ vào tiêu chuẩn về thời gian thu hồi vốn đầu tư. Trong đó, thời gian thu hồi vốn được tính theo công thức sau:

Thời gian thu hồi vốn đầu tư = vốn đầu tư / thu nhập hàng năm

Ưu điểm của phương pháp:

  • Công thức đơn giản dễ tính toán
  • Phù hợp với các dự án được đầu tư quy mô vừa hay nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh.

Hạn chế của phương pháp:

  • Tập trung xem xét lợi ích ngắn hạn, không đánh giá được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Phương pháp này cũng không nhấn mạnh đến yếu tố thời gian của tiền tệ.
  • Thời gian hoàn vốn ngắn chưa hẳn đã là ưu thế, đặc biệt với nhiều dự án có mức sinh lời chậm hay cần phải thâm nhập vào một thị trường mời thì lựa chọn này không thích hợp lắm.

Để khắc phục nhược điểm này, có thể dùng phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu nhằm đưa các khoản thu, chi trong dự án về giá trị hiện tại khi tính thời gian hoàn vốn.

Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ còn được gọi với cái tên là lãi suất hoàn vốn nội bộ [IRR] là lãi suất mà trong đó chiết khấu với mức lãi suất này khiến cho giá trị dòng tiền thuần hiện tại hàng năm trong tương lai nhờ vào dự án đầu tư đem lại với nguồn vốn bỏ ra ban đầu. 

Điều này có nghĩa là lúc đó, NPV = 0 [NPV: giá trị thuần hiện tại của dự án].

Phương pháp xác định là:

  • Dự tính được các dòng thiền thu, chi trong dự án
  • Xác định tỷ lệ chiết khấu dòng tiền thu, dòng tiền chi làm xuất hiện giá thuần của dự án là 0. Tỷ lệ chiết khấu chính là tỷ suất sinh lời nội bộ [IRR] trong dự án.

Công thức:

Công thức IRR

Phép nội suy được thực hiện như sau:

  • Xác định chính xác khoảng tỷ lệ chiết khấu mà trong đó có hệ số giá trị hiện tại. 
  • Tính tỷ lệ chiết khấu.

Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: Nếu dự án có tỷ lệ sinh lời nội bộ lớn hơn tỷ lệ chi phí vốn từ doanh nghiệp thì sẽ được chấp nhận.

Ưu điểm của phương pháp:

  • Giúp đánh giá được mức sinh lời chính xác của dự án bao gồm yếu tố giá trị thời gian của tiền.
  • So sánh được mức độ sinh lời của dự án từ chi phí sử dụng vốn. Qua đó sẽ thấy được mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án.
  • Đánh giá được khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn so với tính rủi ro của dự án.

Hạn chế của phương pháp:

  • Thu nhập trong dự án được xem là tái đầu tư với lãi suất là tỷ suất doanh lợi nội bộ không phù hợp với tình hình thực tế.
  • Không chú trọng đến vấn đề quy mô vốn đầu tư, điều này sẽ dẫn đến việc kết luận không thỏa đáng khi đánh giá dự án đầu tư. Lý do là IRR luôn khá cao đối với các dự án quy mô nhỏ.
  • Gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư với những dự án có nhiều IRR.
So sánh lựa chọn các phương pháp khi đánh giá dự án đầu tư là cần thiết

Việc phân tích, đánh giá được tính khả thi của dự án đầu tư luồn cần thiết và quan trọng. Đây là công việc đòi hỏi tính chi tiết và phải xem xét thật kỹ lưỡng. 

Sau đây là những yếu tố cần phải xem xét khi đánh giá tính khả thi của một dự án đầu tư:

  • Các yếu tố khách quan bên ngoài khi đánh giá dự án đầu tư
  • Các chi phí phát triển của dự án
  • Doanh thu của dự án
  • Các dòng tiền
  • Các giải pháp tài chính
  • Nhu cầu về vốn
  • Khả năng huy động vốn

Những chia sẻ trong bài viết trên đây sẽ giúp các bạn hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tưMỗi phương pháp đánh giá đều có ưu và nhược điểm riêng. Tùy thuộc vào điều kiện và tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp cũng như tính chất của dự án mà bạn có thể lựa chọn phương pháp thích hợp nhất. 

Mong rằng tất cả các doanh nghiệp đều đánh giá dự án đầu tư một cách chính xác, hiệu quả nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất. Để làm được điều này, bản thân các doanh nghiệp cần đầu tư cho bản thân mình kiến thức và kỹ năng về đánh giá dự án đầu tư sao cho có hiệu quả. 

Video liên quan

Chủ Đề