Các đặc trưng xâm nhập mặn thường được tính toán năm 2024

Tầng chứa nước ven biển được bao bọc ít nhất từ một đầu bởi một khối nước mặn rộng lớn như đầm muối, biển hoặc đại dương. Do liên kết thủy lực trực tiếp giữa nước ngọt trong tầng ngậm nước và khối nước mặn trước đây, tầng chứa nước này thường bị đe dọa bởi sự xâm lẫn của nước mặn và do đó làm suy giảm chất lượng nước trong tầng ngậm nước.

Hình dạng và mức độ xâm nhập mặn ở tầng chứa nước ven biển phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm: loại tầng chứa nước, địa chất và cấu tạo của nó; mực nước ngầm hoặc áp lực nước; nồng độ nước biển và mật độ tốc độ dòng chảy tự nhiên; công suất và thời gian hút hoặc lượng nước bổ sung; cường độ và tần suất mưa; tốc độ bay hơi; đặc điểm vật lý và hình học của môi trường xốp; ranh giới hình học và thủy lực; hiệu ứng thủy triều; sự thay đổi áp suất khí quyển; thủy triều trái đất; động đất và các hiệu ứng rung động khác; hoạt động của sóng nước và những thay đổi hóa học. Độ sâu của tầng ngậm nước ven biển nơi nước mặn xâm nhập vào đất liền cuối cùng ảnh hưởng đến mức độ xâm nhập.

2. Hiện tượng xâm nhập mặn tại Việt Nam Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam bị ảnh hưởng bất lợi bởi sự phát triển thủy điện ở thượng nguồn, hệ thống công trình thủy lợi cục bộ [đê diều], các yếu tố khí hậu và mực nước biển dâng. Những thay đổi thủy văn được điều khiển bởi nhiều nguyên nhân khác nhau với những tác động tức thời hơn của hệ thống thủy triều và mực nước biển dâng cao ở Biển Đông Việt Nam.

Năm 2016, năm nhiễm mặn lịch sử gây thiệt hại 15 nghìn tỷ đồng [646 triệu USD] cho đồng bằng. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết tại cuộc họp tổ chức hôm thứ Sáu tại tỉnh Bến Tre, đồng bằng sông Cửu Long có nồng độ muối là khoảng 4 gam/lít. Cuộc họp do Phó Thủ tướng chủ trì được tổ chức nhằm chỉ đạo các địa phương phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô, bảo đảm sản xuất nông nghiệp và sinh kế cho người dân địa phương. Hiện tượng xâm nhập mặn vào mùa khô đến sớm hơn các năm trước. Số liệu của Bộ cho thấy tình trạng xâm nhập mặn xảy ra từ giữa tháng 12/2019 tại cửa sông Hàm Luông với nồng độ 4 gam/lít. Xâm nhập mặn đã bao phủ 57 Km tính từ cửa sông, sâu hơn 17 Km so với năm 2016.

Như thường lệ, tình trạng xâm nhập mặn thường xảy ra sau Tết Nguyên đán. Tính toán của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam dự báo xâm nhập mặn trên sông Vàm Cỏ Đông lên tới 100km, sâu hơn trung bình năm khoảng 40km và sâu hơn 3km so với năm 2016. Đối với sông Vàm Cỏ Tây, xâm nhập mặn lên tới 110km, sâu hơn khoảng 52km. hơn mức trung bình hàng năm và sâu hơn 5 km so với năm 2016.

Xâm nhập mặn sẽ vào sông Cái Lớn, đạt 70km, sâu hơn trung bình năm khoảng 30km, sâu hơn 5km so với năm 2016. Sẽ xâm nhập vào các sông địa phương khác ở đồng bằng, cách cửa sông khoảng 55-80km, khoảng 23-49km. sâu hơn mức trung bình nhiều năm và sâu hơn 3-7 km so với năm 2016. Tình trạng xâm nhập mặn sẽ ảnh hưởng đến 10 trong số 13 tỉnh trong khu vực. Bộ dự báo khoảng 136,00 ha cây ăn quả sẽ bị thiệt hại, 158.000 hộ gia đình thiếu nước sạch, đặc biệt là 36.800 hộ ở tỉnh Bến Tre, 32.400 hộ ở tỉnh Long An và 24.400 hộ ở tỉnh Sóc Trăng. Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bến Tre cho biết, tỉnh đã tích cực trữ nước ngọt từ giữa năm 2019 và lắp đặt 46 trạm đo nồng độ mặn để có phương án ứng phó.

3. Hướng tới thích ứng bền vững Những tác động xuyên biên giới của những thay đổi thủy văn cần được đưa vào các chiến lược thích ứng lâu dài ở các khu vực ven biển. Lựa chọn về việc xây đê biển cần phải giải quyết khẩn cấp các vấn đề quan trọng:

  • Làm thế nào để đạt được sự công bằng việc sử dụng nước và các nguồn tài nguyên liên quan ở sông MêKông có thể được đảm bảo
  • Chi phí và lợi ích của việc sử dụng tài nguyên sông MêKông có thể được thương lượng như thế nào giữa các quốc gia thượng nguồn và hạ lưu
  • Xâm nhập mặn có thể được giải quyết ở mức độ nào ở Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Để thực hiện được, cần có sự phối hợp quản lý, thích ứng cũng như định hướng tầm nhìn phát triển chiến lược

Tài liệu tham khảo: Moving towards sustainable coastal adaptation: Analysis of hydrological drivers of saltwater intrusion in the Vietnamese Mekong Delta

Tính toán và chỉnh lý tài liệu quan trắc xâm nhập mặn như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định kỹ thuật về quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Tính toán và chỉnh lý tài liệu quan trắc xâm nhập mặn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.

Hồng Thuận [thuan***@gmail.com]

Tính toán và chỉnh lý tài liệu quan trắc xâm nhập mặn được quy định tại quy định kỹ thuật về quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:

1. Tính toán lập biểu độ mặn

Từ các kết quả quan trắc độ mặn theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 tiến hành tính toán và lập các loại biểu độ mặn M-1a và M-1b tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Lập biểu độ mặn đặc trưng

Ghi trị số độ mặn nhỏ nhất [độ mặn chân] và độ mặn lớn nhất [độ mặn đỉnh] vào biểu độ mặn đặc trưng M-2 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Độ mặn đỉnh và chân xuất hiện vào ngày nào thì ghi vào ngày đó.

3. Lập biểu độ mặn đặc trưng dọc sông

Trên đoạn sông khảo sát có từ 2 điểm đo trở lên thì lập biểu độ mặn đặc trưng dọc sông M-3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Cột “Thời gian” ghi ngày, tháng thực đo của các điểm đo trên triền sông. Các điểm đo sắp xếp theo thứ tự từ cửa sông lên thượng nguồn. Dựa vào biểu M-3 để kiểm tra tính hợp lý của tài liệu.

4. Vẽ các đường quan hệ liên quan

  1. Đường quan hệ độ mặn - mực nước của cùng 1 điểm đo.
  1. Đường quan hệ độ mặn của 2 điểm đo trở lên trên cùng một sông.
  1. Nội dung tính toán lập các biểu độ mặn và vẽ đường quan hệ liên quan chi tiết trong Phụ lục 2.

5. Chỉnh lý tài liệu quan trắc

  1. Kiểm tra, phân tích số liệu

Thực hiện đối chiếu, kiểm tra tài liệu gốc:

- Thứ tự, ngày, giờ lấy mẫu;

- Vị trí đo, lấy mẫu;

- Mực nước, độ sâu, nhiệt độ nước;

- Kiểm tra phân tích kết quả, tính toán [sổ gốc, kết quả đo đạc, kết quả tính toán ngoài thực địa].

  1. Kiểm tra tính hợp lý của tài liệu

b1] Kiểm tra tính hợp lý của tài liệu đo theo thời gian và không gian [sự phân bố mặn theo không gian, thời gian]; đặc điểm cụ thể của điểm đo mặn trên sông [tình hình mạng lưới điểm đo, biểu độ mặn đặc trưng dọc sông [M-3] và đường quan hệ độ mặn giữa 2 điểm đo] để kiểm tra tính hợp lý của tài liệu.

b2] Tại các điểm đo trên cùng một sông [sắp xếp theo thứ tự từ cửa sông lên thượng nguồn]: cùng một thời gian đo mặn thì độ mặn sẽ giảm dần từ cửa sông đến vị trí ranh giới mặn [độ mặn tại điểm đo ở thượng lưu thường nhỏ hơn độ mặn tại điểm đo ở hạ lưu]. Độ mặn ở các điểm đo trên sông chính thường lớn hơn độ mặn ở các điểm đo trên sông nhánh và các điểm đo ở sâu trong nội đồng. Đỉnh và chân mặn của điểm đo ở thượng lưu xuất hiện muộn hơn đỉnh và chân mặn điểm đo ở hạ lưu.

b3] Tại một điểm đo:

- Đường quan hệ quá trình mặn và quá trình triều [mực nước] có dạng tương ứng giống nhau nhưng đường quá trình mặn thường chậm hơn đường quá trình triều;

- Khi lưu lượng từ thượng nguồn nhỏ, lưu lượng triều chảy vào vùng cửa sông sẽ lớn và độ mặn lớn, nếu ngược lại thì độ mặn sẽ nhỏ.

b4] Với những sông chịu ảnh hưởng giao lưu của các sông khác, quy luật trên đôi khi không chính xác cho những điểm đo ở sông nhánh, cần chú ý đến tài liệu đo nhiều năm để tìm quy luật.

b5] Dựa vào các quy luật trên, kiểm tra tính hợp lý, nếu phát hiện có vấn đề khả nghi cần phân tích tìm nguyên nhân. Nếu nguyên nhân tự nhiên cần có ghi chú, nếu nguyên nhân sai sót do người làm cần sửa đổi và hiệu chỉnh theo xu thế hợp lý của quy luật tự nhiên.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc tính toán và chỉnh lý tài liệu quan trắc xâm nhập mặn. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 39/2016/TT-BTNMT.

Chủ Đề