Các lệnh trong linux ubuntu để chơi ctf
Sau một kì nghỉ tết trong thời buổi đại dịch vừa qua. Không còn những buổi dong chơi đi chúc tết nữa. Ở nhà ra số tiếp theo cho anh em đây. Show Nào tiếp tục seri 20% command line sử dụng nhiều nhất. Bạn có thể xem phần trước tại đây. Dưới đây sẽ là 2 command được sử dụng nhiều nhất khi sử dụng file. Liên quan đến quyền truy cập: chown - chmod. chownMọi file/directory trong Hệ điều hành như Linux, macOS (và mọi hệ thống UNIX nói chung) đều có khái niệm chủ sở hữu - chủ sở hữu với file/directory đó. Chủ sở hữu - owner có thể làm mọi thứ với tệp đó, có toàn quyền. Owner (hoặc root user) có thể thay đổi owner của file/directory bằng cách sử dụng câu lệnh chown:
Khi chưa đổi owner thì file dưới đây owner là user và không thể ghi dữ liệu vào được. Sử dụng chown với owner là nghiemtuan Cách sử dụng trên cho phép owner của directory, nhưng chỉ đổi được owner của thư mục đó. Để thay đổi owner
của các thư mục/file con có trong directory đó sử dụng thêm cờ
Các file/directory không chỉ có owner mà có cả nhóm sở hữu - group. Thay đổi group bằng cách thêm group cần chuyển
Hoặc cũng có thể chỉ thay đổi group bằng câu lệnh:
chmodMọi file/directory trong Hệ điều hành như Linux, macOS (và mọi hệ thống UNIX nói chung) đều có 3 quyền: Read, Write, Execute. Sử dụng câu lệnh Các chuỗi kì lạ -rw-rw-r-- xác định quyền của file/directory. Cụ thể:
Để thay đổi quyền này sử dụng câu lệnh
a - all u - user g - group o - others
ví dụ:
=> Có các kiểu tổ hợp: 0 no permissions 1 can execute 2 can write 3 can write + execute (2 + 1) 4 can read 5 can read + execute (4 + 1) 6 can read + write (4 + 2) 7 can read, write and execute (1 + 2 + 4) Chúng ta sẻ sử dụng cặp 3 số để thể hiện owner - group - other: vd
umaskKhi bạn đang đứng ở 1 thư mục nào đó và tạo 1 file mới, khi đó bạn không cần phải xác định quyền trước. Quyền đã có trước, được lấy từ quyền của thư mục cha cho tệp mới tạo. Để hiển thị được thông tin của quyền hiện tại nếu tạo file sử dụng câu lệnh:
Tại
sao là duCâu lệnh này sẽ tính toán kích thước của thư mục hiện tại. Số 8 ở đây là kích thước của thư mục tính theo bytes. Sử dụng Ngoài ra có các option
khác như: dfLệnh này được sử dụng để lấy thông tin usage disk. Dạng cơ bản của nó sẽ in thông tin về các disk được gắn: Sử dụng với option Basename & DirnameLấy thông tin đường dẫn như tên gọi với cú pháp:
Done. Đây là phần 4 nhé. Mình sẽ back lại chuỗi bài này sau. Các bạn đón đọc phần 5 link ở đây. Cảm ơn mọi người đã quan tâm. |