Cách từ chối naitei

Việc nhận được naitei không đồng nghĩa với việc đã hoàn thành xong quá trình chuyển việc. Từ khi nhận được naitei cho đến khi vào công ty mới có khá nhiều việc cần phải làm. Hãy nắm chắc và làm các công tác này thật chu đáo nhé!

Phản hồi bản thân đã nhận được thông báo naitei

Thông thường các công ty Nhật sẽ gửi thông báo naitei cho ứng viên qua điện hoại hoặc email. Dù có muốn nhận công việc đó hay không đều phải gửi phải hồi lại cho phía nhân sự.

Ngoài ra, mặc dù đã có naitei nhưng một số bạn ứng tuyển nhiều công ty nên muốn đợi thêm để tiến hành so sánh, lựa chọn. Hãy trả lời bằng một trong số các câu dưới đây:

  • 15日後に改めてお返事致します。[15 nichi go ni aratamete ohenji itashimasu]
  • Nghĩa: Tôi xin phép được trả lời sau ngày 15.
  • 他社の選考と併せて検討したい為、15日まで返答をお待ちいただけますでしょうか?
  • Nghĩa: Tôi muốn xem xét cùng với các công ty khác nữa vậy nên quý công ty có thể đợi đến ngày 15 được không ạ?

Đây là cách bạn bảo lưu để có thời gian đợi và xem xét cùng với naitei khác [nếu có] ở các công ty khác mà bạn tham gia phỏng vấn. Tuy nhiên, chậm nhất thì nên trả lời sau 1 đến 2 tuần.

Khi nhận được naitei hãy gửi phản hồi lại cho biết công ty

Đưa ra câu trả lời chấp thuận hay không

Việc cần làm sau khi nhận được naitei quan trọng nhất là phải kiểm tra về các điều kiện lao động. Thông thường phía công ty sẽ gửi những giấy tờ này đến bạn bằng đường bưu điện:

  • Thông báo về điều khoản lao động [労働[雇用]条件通知書 rodo/koyo joken tsuchisho].
  • Hợp đồng lao động [労働[雇用]契約書 rodo/koyo keiyakusho].

Hãy kiểm tra thật kĩ các thông tin quan trọng như Ngày vào công ty [入社日 nyushabi], Hình thức lao động [雇用形態 koyokeitai], Lương [給与 kyuyo] Nếu như những thông tin này có khác với khi bạn ứng tuyển hoặc lúc phỏng vấn hãy tiến hành thương lượng lại. Từ đó bắt đầu tiến hành xem xét đến việc có nhận lời hay không.

Xem thật kỹ hợp đồng lao động rồi quyết định có làm hay không

Chấp nhận

Nếu chấp nhận công việc đó bạn nhất định phải nói lời cảm ơn và trình bày rõ ràng về việc chấp thuận naitei này. Ví dụ:

  • この度は内定のご連絡ありがとうございます。内定をお受けいたします。
  • Nghĩa: Cảm ơn quý công ty đã thông báo naitei tới tôi. Tôi xin phép được chấp nhận naitei này.

Từ chối

Nếu như bạn cảm thấy không hài lòng với các điều kiện lao động hoặc bạn đã quyết định lựa chọn một công ty khác rồi thì cần phải thông báo về việc từ chối naitei. Mặc dù việc từ chối là khiến mọi người khá ngại ngần nhưng không được bỏ qua bước này. Ví dụ:

  • 検討させて頂きましたが、内定を辞退させて頂きます。選考にお時間を頂きありがとうございました。
  • Nghĩa: Tôi đã suy nghĩ và quyết định xin phép được từ chối naitei của quý công ty. Cảm ơn vì đã cho tôi thời gian để xem xét.

Công tác chuẩn bị nghỉ việc ở công ty hiện tại

Về phía công ty hiện tại:

  • Thông báo về ý định nghỉ việc lên cấp trên trực tiếp quản lí bạn.
  • Thông báo trước 01 tháng để công ty có thời gian bàn giao công việc và các thủ tục khác.
  • Tìm hiểu trước xem cần bao nhiêu thời gian kể từ ngày thông báo xin thôi việc đến ngày nghỉ chính thức ngay từ thời điểm có dự định chuyển việc.
Tiếp theo là làm công các chuẩn bị thôi việc ở công ty hiện tại

Trên đây là những việc cần làm sau khi nhận được naitei. Trong quá trình chuyển việc, naitei có thể nói là mục tiêu, là vạch xuất phát của sự nghiệp mới. Sau khi nhận được naitei hãy hành động có kế hoạch các việc cần làm, nắm vững điều kiện lao động ở công ty mới để thực sự sẵn sàng làm việc tại môi trường mới.

Video liên quan

Chủ Đề