Carcinom nội mạc tử cung không biệt hóa năm 2024

Ung thư biểu mô nội mạc tử cung là u biểu mô ác tính nguyên phát từ biểu mô nội mạc tử cung, thường biệt hóa dạng tuyến, nó có khả năng xâm nhập lớp cơ và lan đến những nơi xa.

  • Ra máu âm đạo bất thường ở phụ nữ đã mãn kinh hoặc rong kinh, rong huyết ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc còn kinh. Triệu chứng này hay gặp khoảng [80%].
  • Chảy dịch hôi âm đạo có thể gặp khoảng 30% các người bệnh. Chảy dịch thường do nhiễm khuẩn, máu lẫn chất hoại tử tạo mùi hôi.
  • Đau vùng hạ vị thường xuất hiện muộn khi khối u đã lan tràn hoặc xâm lấn vào các bộ phận khác trong hố chậu, triệu chứng này có thể gặp khoảng 20,4%.
  • Các dấu hiệu thăm khám lâm sàng thường ít thấy.
  • Đặt mỏ vịt chẩn đoán loại trừ trường hợp ra máu từ cổ tử cung.
  • Nếu người bệnh đến ở giai đoạn muộn có thể thấy thân tử cung to, hoặc có xâm lấn cổ tử cung, âm đạo hay có dấu hiệu di căn xa.
  • Siêu âm: Siêu âm, đặc biệt là siêu âm đầu dò âm đạo được sử dụng đánh giá ban đầu với những người bệnh nghi ngờ ung thư nội mạc tử cung. Siêu âm cho phép nhận biết chiều dày bất thường của nội mạc tử cung, độ xâm lấn u.
  • Chụp buồng tử cung có thuốc cản quang: hiện bỏ ít dùng.
  • Chụp MRI: cho phép đánh giá chẩn đoán u tại chỗ và các các mức độ xâm nhập u cũng như những tổn thương nghi ngờ di căn.
  • Sinh thiết nội mạc tử cung: sinh thiết nội mạc tử cung là yêu cầu bắt buộc trong chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung. Nhằm đánh giá tổn thương là lành tính hay ác tính và độ mô học, típ mô bệnh học và ung thư nguyên phát ở nội mạc tử cung hay của cổ tử cung.
  • Soi buồng tử cung :soi buồng tử cung cho phép nhìn thấy tổn thương, xác định mức độ lan rộng bề mặt và định hướng cho sinh thiết đúng vị trí tổn thương để chẩn đoán mô bệnh học.
  • Chất chỉ điểm sinh học: các chất chỉ điểm như CA-125, TAG-72, CA 15-3, LSA… có thể tăng trong ung thư nội mạc tử cung. Tuy nhiên, các chất chỉ điểm này thường chỉ tăng trong giai đoạn muộn của bệnh.
  • Dựa vào chẩn đoán sinh thiết niêm mạc tử cung.

Phân loại mô học các ung thư nội mạc của WHO 2003 hiện nay được sử dụng rộng rãi, gồm các loại sau:

- Ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung [Endometrioid adenocarcinoma]

  • Biến thể với biệt hóa vảy [Variant with squamous differentiation]
  • Biến thể tuyến nhung mao [Villoglandular variant]
  • Biến thể chế tiết [Secretory variant]
  • Biến thể tế bào có lông [Ciliated cell variant]

- Ung thư biểu mô tuyến nhầy [Mucinous adenocarcinoma]

- Ung thư biểu mô tuyến thanh dịch [Serous adenocarcinoma]

- Ung thư biểu mô tuyến tế bào sáng [Clear cell adenocarcinoma]

- Ung thư biểu mô tuyến hỗn hợp [Mixed adenocarcinoma]

- Ung thư biểu mô tế bào vảy [Squamous cell carcinoma]

- Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp [Transitional cell carcinoma]

- Ung thư biểu mô tế bào nhỏ [Small cell carcinoma]

- Ung thư biểu mô không biệt hóa [Undifferentiated carcinoma]

Chẩn đoán giai đoạn[FIGO 1988] Giai đoạn Tiêu chuẩn I U khu trú ở thân tử cung IA U giới hạn ở nội mạc tử cung IB U xâm lấn dưới ½ cơ tử cung IC U xâm lấn trên ½ cơ tử cung II U xâm lấn tới cổ tử cung nhưng không lan ra khỏi tử cung IIA Xâm lấn tuyến cổ tử cung IIB Xâm lấn mô đệm cổ tử cung III U lan ra ngoài tử cung nhưng còn khu trú trong khung chậu IIIA U xâm lấn tới thanh mạc và/ hoặc phần phụ và / hoặc tế bào học dịch rửa phúc mạc dương tính IIIB U lan tới âm đạo IIIC U lan tới khung chậu và/ hoặc hạch cạnh động mạch chủ IV U xâm lấn tới niêm mạc bàng quang và/ hoặc niêm mạc đại tràng Sigma hoặc di căn xa IVA U xâm lấn niêm mạc bàng quang và/ hoặc niêm mạc đại tràng sigma IVB Di căn xa bao gồm cả hạch ổ bụng và hạch bẹn

‎1. Ung thư nội mạc tử cung là gì?

Nội dung

‎‎Ung thư nội mạc tử cung bắt nguồn từ lớp tế bào tạo nên đường giữa của tử cung, được gọi là nội mạc tử cung. Đây là loại ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản nữ. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng phổ biến hơn trong độ tuổi 45 - 75 tuổi, và đang có xu hướng trẻ hóa dần. Theo nghiên cứu, tuổi bệnh nhân trung bình khi chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung là 61 tuổi. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ từ 50 đến 60 tuổi; 92% trường hợp xảy ra ở phụ nữ trên 50 tuổi.

Ở Mỹ, ung thư này là ung thư phổ biến thứ 4 ở phụ nữ. Hiệp hội Ung thư Mỹ ước tính năm 2017, có khoảng 61.380 trường hợp ung thư nội mạc tử cung được chẩn đoán và khoảng 10.920 phụ nữ sẽ tử vong vì căn bệnh ung thư này.

2.Nguyên nhân ung thư nội mạc tử cung

Hiện nguyên nhân chính xác gây ung thư nội mạc tử cung chưa được xác định rõ, tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng những thay đổi về nồng độ estrogen và progesterone trong cơ thể có vai trò nhất định trong cơ chế sinh bệnh.

Khi sự cân bằng của các hormone giới tính mất đi, nó sẽ ảnh hưởng lên nội mạc tử cung. Cụ thể là nồng độ estrogen tăng làm cho các tế bào nội mạc tử cung phân chia và nhân lên. Nếu có bất kỳ thay đổi di truyền nào xảy ra trong thời điểm này, chúng sẽ trở thành ung thư. Ngoài ra, nghiên cứu sự thay đổi trong các gen nào đó có thể gây ra các tế bào trong nội mạc tử cung để trở thành ung thư cũng được quan tâm.

Hình ảnh ung thư nội mạc tử cung

3.Biểu hiện ung thư nội mạc tử cung

Hầu hết các trường hợp ung thư nội mạc tử cung phát triển ở phụ nữ sau mãn kinh, thời kỳ đã dừng lại. Các đầu mối đầu tiên có thể bị chảy máu âm đạo bất thường.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm:

- Chảy máu âm đạo bất thường, một trong những dấu hiệu thường gặp của ung thư tử cung, thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh.

- Kinh nguyệt ra nhiều, thời gian hành kinh dài hơn hoặc ra máu giữa các kỳ kinh nguyệt.

- Tiết dịch âm đạo bất thường, lượng nhiều, có mùi khó chịu.

- Đau vùng chậu thường xuyên, đau khi quan hệ.

- Sụt cân đột ngột không rõ lý do, kèm theo các triệu chứng phụ khoa khác.

- Tiểu tiện thường xuyên hơn, tiểu buốt, xuất hiện máu trong nước tiểu hoặc khi đi đại tiện.

4.Các giai đoạn phát triển ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung chia thành hai loại chính:

-Loại 1 thường gặp nhất, điều trị khá dễ dàng, ung thư nội mạc tử cung có đặc điểm là phát triển chậm và thường chỉ được tìm thấy bên trong tử cung.

Loại 2 ít phổ biến hơn, phát triển nhanh hơn và , ung thư nội mạc tử cung có xu hướng lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Các giai đoạn phát triển của bệnh

‎Khối u biệt hóa cao với đặc tính phát triển nhanh và xâm lấn mạnh sang những bộ phận khác của cơ thể.

‎- Giai đoạn 0: Tế bào ung thư vẫn còn ở tại chỗ, nghĩa là trên bề mặt của đường giữa tử cung.

‎- Giai đoạn 1: Ung thư đi ra khoảng đường giữa và tới lớp nội mạc tử cung hoặc có thể tới lớp cơ tử cung.

‎- Giai đoạn 2: Ung thư đi tới cổ tử cung.

‎- Giai đoạn 3: Ung thư lan rộng tới các mô xung quanh, bao gồm âm đạo hoặc 01 hạch lympho.

‎- Giai đoạn 4: Ung thư xâm lấn tới bàng quang hoặc ruột non, và có thể tới những vùng khác chẳng hạn như xương, gan hoặc phổi.

‎Khi ung thư nội mạc tử cung phát triển từ lớp nội mạc tới những bộ phận khác của cơ thể chẳng hạn như có khối u mới ở phổi mà khối u mới này không phải ung thư tại phổi thì được gọi là ung thư nội mạc tử cung di căn.

Đau vùng chậu thường xuyên, đau khi quan hệ tình dục cần tới cơ sở y tế để được thăm khám

5. Chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung

Khi nghi ngờ ung thư nội mạc tử cung các bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán trong đó bao gồm: Siêu âm vùng chậu hoặc siêu âm qua ngã âm đạo thường được sử dụng để xác định độ dày nội mạc tử cung hoặc khối u trong lòng tử cung. Nội soi tử cung và sinh thiết tổn thương hoặc nạo nội mạc tử cung để chẩn đoán mô bệnh học.

Bất kỳ các tổn thương ở phụ nữ tiền mãn kinh [polyp, nốt, bất thường về tưới máu,...] và dày nội mạc tử cung [> 10mm] ở phụ nữ sau mãn kinh phải được cần lấy mẫu sinh thiết để chẩn đoán mô bệnh học.

6.Điều trị ung thư nội mạc tử cung

Thông thường bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tử cung và phần phụ hai bên là điều trị chuẩn. Nạo hạch vùng được thực hiện ở bệnh nhân bị ung thư nội mạc tử cung có khối u lớn trên 2cm; độ mô học cao, hoặc có xâm nhập cơ tử cung hoặc hạch nghi ngờ di căn.

Ngoài ra, bệnh nhân sẽ được điều trị nội khoa bằng progestin ngoại sinh là một lựa chọn hợp lệ ở những bệnh nhân muốn bảo tồn khả năng sinh sản hoặc không đủ điều kiện phẫu thuật…

Xạ trị thường được chỉ định ở bệnh nhân giai đoạn Ib trở lên hoặc bị tái phát tại chỗ [âm đạo, vùng chậu]. Hóa trị được chỉ định cho các bệnh ở giai đoạn đầu hoặc giai đoạn nặng có nguy cơ cao, bệnh tái phát và di căn xa.

Tóm lại: Ung thư nội mạc tử cung là u biểu mô ác tính, có nguồn gốc từ nội mạc tử cung thường hay gặp ở các nước phát triển. Chính vì vậy, khi có biểu hiện nghi ngờ cần tới cơ sở y tế để được khám và điều trị. Ngoài ra, cần kiểm tra sức khỏe kết hợp với thực hiện tầm soát ung thư định kỳ, nhất là với những trường hợp có các yếu tố nguy cơ cao sẽ giúp bạn phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời nếu cơ thể có các dấu hiệu bất thường.

K nội mạc tử cung sống được bao lâu?

Đới với đa số phụ nữ mắc bệnh thì câu hỏi “Ung thư nội mạc tử cung sống được bao lâu” luôn là điều khiến họ băn khoăn, lo lắng. Nếu vào thời điểm phát hiện bệnh, các tế bào ung thư ở lớp nội mạc tử cung chưa lây lan, thì có đến 95% có hội sống sót sau 5 năm.

Ung thư nội mạc tử cung cơ triệu chứng gì?

Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư nội mạc tử cung Hầu hết [> 90%] phụ nữ bị ung thư nội mạc tử cung đều có biểu hiện ra máu tử cung bất thường [ví dụ như ra máu sau mãn kinh, ra máu giữa kỳ kinh nguyệt tiền mãn kinh, rối loạn chức năng rụng trứng].

Làm thế nào để biết bị lạc nội mạc tử cung?

Các dấu hiệu của lạc nội mạc tử cung được ghi nhận như sau:.

Chảy máu kinh nguyệt nặng..

Luôn bị thống kinh vào những ngày hành kinh..

Mức độ thống kinh nặng nề.

Bị đau khi quan hệ tình dục..

Đôi khi xuất huyết bất thường giữa chu kỳ.

Tử cung giãn rộng và mật độ mềm..

Đau tức ở vùng chậu..

Ung thư nội mạc tử cung nên kiêng ăn gì?

Không nên ăn các thực phẩm chế biến sẵn như thịt đóng hộp, cá đóng hộp, thịt nguội, xúc xích,... Không uống Bia, rượu, các loại nước ngọt đóng chai. Không ăn hải sản nuôi ở vùng ô nhiễm, hạn chế ăn trai, ốc, hến vì nồng độ chì cao. Không nên dùng nhiều thực phẩm lên men như dưa muối, cà, thịt ngâm, thịt muối.

Chủ Đề