Câu lệnh gán giá trị cho biến trong Pascal

Câu lệnh gán [:=]: :=;

- Các lệnh xuất nhập dữ liệu: READ/READLN, WRITE/WRITELN.

- Lời gọi hàm, thủ tục.

1.2. Câu lệnh có cấu trúc

- Câu lệnh ghép: BEGIN ... END;

- Các cấu trúc điều khiển: IF.., CASE..., FOR..., REPEAT..., WHILE...

1.3. Các lệnh xuất nhập dữ liệu

1.3.1. Lệnh xuất dữ liệu

Để xuất dữ liệu ra màn hình, ta sử dụng ba dạng sau:

  1. WRITE[ [, ,...]];
  2. WRITELN[ [, ,...]];
  3. WRITELN;

Các thủ tục trên có chức năng như sau:

  1. Sau khi xuất giá trị của các tham số ra màn hình thì con trỏ không xuống dòng.
  2. Sau khi xuất giá trị của các tham số ra màn hình thì con trỏ xuống đầu dòng tiếp theo.
  3. Xuống dòng.

Các tham số có thể là các hằng, biến, biểu thức. Nếu có nhiều tham số trong câu lệnh thì các tham số phải được phân cách nhau bởi dấu phẩy.

Khi sử dụng lệnh WRITE/WRITELN, ta có hai cách viết: không quy cách và có qui cách:

Viết không quy cách: dữ liệu xuất ra sẽ được canh lề ở phía bên trái. Nếu dữ liệu là số thực thì sẽ được in ra dưới dạng biểu diễn khoa học.

Ví dụ:

WRITELN[x]; WRITE[sin[3*x]];

Viết có qui cách: dữ liệu xuất ra sẽ được canh lề ở phía bên phải.

Ví dụ:

WRITELN[x:5];

WRITE[sin[13*x]:5:2];

Câu lệnh

Kết quả trên màn hình

Writeln['Hello'];

Writeln['Hello':10];

Writeln[500];

Writeln[500:5];

Writeln[123.457]

Writeln[123.45:8:2]

Hello

     Hello

500

  500

1.2345700000E+02

  123.46

1.3.2. Nhập dữ liệu

Để nhập dữ liệu từ bàn phím vào các biến có kiểu dữ liệu chuẩn [trừ các biến kiểu BOOLEAN], ta sử dụng cú pháp sau đây:

READLN[ [,,...,]];

Chú ý: Khi gặp câu lệnh READLN; [không có tham số], chương trình sẽ dừng lại chờ người sử dụng nhấn phím ENTER mới chạy tiếp. 

1.3.4. Các hàm và thủ tục thường dùng trong nhập xuất dữ liệu

  • Hàm KEYPRESSED: Hàm trả về giá trị TRUE nếu như có một phím bất kỳ được nhấn, nếu không hàm cho giá trị là FALSE.
  • Hàm READKEY: Hàm có chức năng đọc một ký tự từ bộ đệm bàn phím.
  • Thủ tục GOTOXY[X,Y:Integer]: Di chuyển con trỏ đến cột X dòng Y.
  • Thủ tục CLRSCR: Xoá màn hình và đưa con trỏ về góc trên bên trái màn hình.
  • Thủ tục CLREOL: Xóa các ký tự từ vị trí con trỏ đến hết dòng.
  • Thủ tục DELLINE: Xoá dòng tại vị trí con trỏ và dồn các dòng ở phía dưới lên.
  • Thủ tục TEXTCOLOR[color:Byte]: Thiết lập màu cho các ký tự. Trong đó color 

    Î

     [0,15].
  • Thủ tục TEXTBACKGROUND[color:Byte]: Thiết lập màu nền cho màn hình.

Page 2

Viết chương trình tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật có chiều dài hai cạnh là a, b [được nhập từ bàn phím].

Hướng dẫn:

- Nhập hai cạnh vào hai biến a, b.

- Chu vi hình chữ nhật bằng 2*[a+b]; Diện tích hình chữ nhật bằng a*b.

Bài tập 1.2:

Viết chương trình tính chu vi, diện tích hình vuông có cạnh a [được nhập từ bàn phím].

Hướng dẫn:

- Nhập cạnh vào biến canh.

- Chu vi hình vuông bằng 4*canh; Diện tích hình vuông bằng canh*canh.

Bài tập 1.3:

Viết chương trình tính chu vi và diện tích hình tròn có bán kính r [được nhập từ bàn phím].

Hướng dẫn:

- Nhập bán kính vào biến r.

- Chu vi đường tròn bằng 2*p*r.

- Diện tích hình tròn bằng p*r*r.

Bài tập 1.4:

Viết chương trình tính diện tích của tam giác có ba cạnh là a,b,c [được nhập từ bàn phím]

Hướng dẫn:

- Nhập ba cạnh của tam giác vào ba biến a,b,c.

- Nửa chu vi của tam giác p = [a+b+c]/2.

- Diện tích của tam giác: s =.

Bài tập 1.5:

Viết chương trình cho phép tính trung bình cộng của bốn số.

Hướng dẫn:

- Nhập bốn số vào bốn biến a, b, c, d

- Trung bình cộng của a, b, c, d bằng [a + b + c + d]/4.

Bài tập 1.6:

Viết chương trình cho phép tính trung bình cộng của bốn số với điều kiện chỉ được sử dụng hai biến.

Hướng dẫn:

- Dùng một biến S có giá trị ban đầu bằng 0.

- Dùng một biến để nhập số.

- Sau khi nhập một số cộng ngay vào biến S.

Bài tập 1.7:

Viết chương trình cho phép tính trung bình nhân của bốn số với điều kiện chỉ được sử dụng hai biến.

Hướng dẫn:

- Dùng một biến S có giá trị ban đầu bằng 1.

- Dùng một biến để nhập số.

- Sau khi nhập một số nhân ngay vào biến S.

- Trung bình nhân bốn số là căn bậc 4 tích của chúng [Dùng hai lần căn bậc hai].

Bài tập 1.8:

Viết chương trình nhập hai số, đổi giá trị hai số rồi in ra hai số.

Hướng dẫn:

- Dùng các biến a, b để lưu hai số được nhập từ bàn phím;

- Gán cho biến tam giá trị của a.

- Gán giá trị của b cho a. [Sau lệnh  này a có giá trị của b].

- Gán giá trị của tạm cho cho b [Sau lệnh này b có giá trị của tam = a].

Bài tập 1.9:

Giải bài tập 1.8 mà chỉ được sử dụng hai biến [Tức không được dùng thêm biến tạm].

Hướng dẫn:

- Cộng thêm b vào a. [Giá trị hai biến sau lệnh này là: a+b, b]

- Gán b bằng tổng trừ đi b [Sau lệnh này b có giá trị bằng a];

- Gán giá trị a bằng tổng trừ đi b mới [Sau lệnh này a có giá trị bằng b].

Bài tập 1.10:

Viết chương trình cho biết chữ số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị của một số có ba chữ số. Ví dụ khi nhập số 357 thì máy in ra:

- Chữ số hàng trăm: 3.

- Chữ số hàng chục: 5.

- Chữ số hàng đơn vị: 7.

Hướng dẫn:

Sử dụng hàm mov để lấy số dư. Khi chia cho 10 để lấy số dư ta được chữ số hàng đơn vị. Sử dụng DIV để lấy phần nguyên. Khi chia cho 10 để lấy phần nguyên ta đã bỏ đi chữ số hàng đơn vị để số có ba chữ số còn số có hai chữ số.

Bài 4: SỬ DỤNG BIẾN TRONG CHƯƠNG TRÌNH

1. Biến là công cụ trong lập trình

- Để chương trình luôn biết chính xác dữ liệu cần xử lí ở vị trí nào trong quá trình hoạt động, các ngôn ngữ lập trình cung cấp một công cụ rất quan trọng cho người viết chương trình. Đó là biến nhớ, hay được gọi ngắn gọn là biến.

- Trong lập trình biến được dùng để lưu trữ dữ liệu và dữ liệu được biến lưu trữ có thể thay đổi trong khi thực hiện chương trình.

- Dữ liệu do biến lưu trữ được gọi là giá trị của biến.

Ví dụ: Xét câu lệnh: Writeln [15+5];  => lệnh này sẽ in ra màn hình số 20 và đưa con trỏ xuống đầu dòng tiếp theo.

=> Chúng ta có thể viết lại câu lệnh trên như sau: Ta có thể sử dụng hai biến X và Y để lưu giữ giá trị của hai số 15 và 5. Khi đó: Câu lệnh sẽ là: Writeln [x+y]; 

2. Khai báo biến

a. Khai báo biến

-  Khai báo biến gồm:

  • Khai báo tên biến. Tên biến phải tuân theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình.
  • Khai báo kiểu dữ liệu biến;

- Cú pháp: Var : ;

- Tùy theo ngôn ngữ lập trình, cú pháp khai báo biến có thể khác nhau.

- Ví dụ Khai báo biến trong Pascal:
Var  m, n: integer;

           s, dientich: real;

           thong_bao, ten: string;

Trong đó:

  • var là từ khóa dùng để khai báo,
  • m, n là các biến có kiểu nguyên [integer],
  • S, dientich là các biến có kiểu thực [real],
  • thong_bao, ten là biến kiểu xâu [string].

3. Sử dụng biến trong chương trình

- Các thao tác được thực hiện trên các biến là:

  • Gán giá trị cho biến và
  • Tính toán với các biến.

- Câu lệnh gán trong NNLT thường có dạng: Tên biến \[{}\]\[\leftarrow\] Biểu thức cần gán giá trị cho biến. Trong đó, \[\leftarrow\] biểu thị phép gán.

- Ví dụ:

  • x \[\leftarrow\] -c/b;
  • x \[\leftarrow\] y;
  • i \[\leftarrow\] i + 5;

- Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, người ta kí hiệu phép gán là dấu kép := để phân biệt với dấu [=] phép so sánh.

Ví dụ:

 Lệnh trong Pascal 

Ý nghĩa

x := 12;

 Gán giá trị số12 vào biến x.

x := y;

 Gán giá trị đã lưu trong biến y vào biến x.

x := [a+b]/2;

 Thực hiện tính trung bình cộng 2 giá trị được lưu trong 2 biến a, b rồi gán lại giá trị cho biến x. 

x := x+1;

 Tăng x lên 1 đơn vị rồi gán lại giá trị cho biến x.

Lưu ý: Kiểu dữ liệu của giá trị được gán phải tùng với kiểu của biến và khi được gán giá trị mới thì giá trị cũ của biến sẽ bị xóa.

4. Hằng

- Hằng cũng dùng để lưu trữ dữ liệu

- Khác với biến, hằng là đại lượng có giá trị không đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình.

- Cú pháp khai báo hằng: Const =;

- Ví dụ: Const pi = 3.14; 

* Lưu ý:

- Không thể dùng câu lệnh để thay đổi giá trị của hằng ở bất kì vị trí nào trong chương trình 

- Khi cần thay đổi giá trị của hằng ta chỉ cần thay đổi giá trị tại nơi khai báo.

Video liên quan

Chủ Đề