Cây bình bát là cây gì

Người ta thường sử dụng cây bình bát để làm thức uống giải nhiệt thế nhưng lại không biết tác dụng kỳ diệu của nó còn có thể chữa một số bệnh. Bài viết dưới đây là những tác dụng của cây bình bát mà Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn tổng hợp lại.

Trái bình bát có nhiều công dụng để chữa bệnh

\>>Click ngay: Mắc bệnh thuỷ đậu tắm lá gì nhanh khỏi? Để có thể nhanh chóng khỏi thủy đậu chỉ trong thời gian ngắn.

Sơ lược về cây bình bát

Bình bát còn được biết đến với các tên gọi như trái nê, trái na xiêm được trồng rất phổ biến ở vùng nhiệt đới. Bình bát là loại cây gỗ, cao khoảng 3 – 5 m và có tán rất rộng. Loại cây này có thể sinh trưởng ở vùng ngập nước vừa phải.

Bình bát có dạng lá đơn, mọc so le, lá có mùi hôi đặc trưng, song trái chín thì có mùi thơm cực kì hấp dẫn. Cây bình bát thường dùng làm củi đốt và cháy khá nhanh.

Ở vùng nam bộ xưa, người dân thường đốn cây bình bát về ngâm cho bong lớp bỏ lớp ra ngoài rồi tiến hành lấy lớp da trong bện thành dây thắt võng đưa rất chắc chắn, dẻo dai.

Ngày nay, tại các vùng ven của thành phố Hồ chí minh cũng có khá nhiều cây bình bát như quận 12, Bình chánh, hóc môn. Trái bình bát có giá bán khá rẻ và khá dễ kiếm ở chợ. Nếu bạn là người tiết kiệm thì đây chính là loại trái cây tốt nhất dành cho bạn.

Mách bạn : Tìm hiểu về tác dụng của lá mật gấu trong chữa bệnh

Tác dụng của trái Bình bát cho sức khỏe

+ Theo y học cổ truyền thì trái bình bát khi chín có thể điều trị được bệnh khí hư và các vấn đề phụ khoa ở phụ nữ. Bên cạnh đó bệnh này cón chữa được các chứng thiếu máu, chữa bệnh tiêu chảy và giải nhiệt rất tốt. Tác dụng của bình bát cho sức khỏe

+ Theo công trình nghiên cứu trên tờ Diet Health Club thì trái bình bát có chứa một hàm lượng lớn vitamin C giúp chống gốc tự do gây lão hóa sớm, vitamin A giúp da và tóc khỏe, hỗ trợ thị lực, vitamin B6, magnésium, potassium, chất xơ tốt cho hệ tim mạch, hệ tiêu hóa, có tác dụng lợi tiểu và giảm trầm cảm, giảm có thắt, giảm a xít tại các khớp xương.

+ Bình bát xanh có chứa nhiều vitamin, sấy khô, nghiền thành bột dùng chữa bệnh tiêu chảy, bệnh lỵ.

Tác dụng của trái Bình bát cho sức khỏe

Nếu bạn khi thoảng bị những cơn đau bụng dưới hành hạ, Tìm hiểu ngay: Bác sĩ chuyên khoa giải đáp: Đau bụng dưới bên trái dấu hiệu bệnh gì để sớm phát hiện bệnh và chữa trị kịp thời.

+ Theo kinh nghiệm của dân gian thì vỏ cây giã nát đắp quanh nứu răng làm giảm đau nhức. Nước sắc vỏ cây bình bát được dùng như thức uống giải nhiệt.

+ Hột bình bát từ những trái già giã nhỏ, nấu với nước làm nước gội đầu, hoặc ngâm quần áo để trừ chấy, giận.

Bình bát tuy thơm và bổ dưỡng nhưng có khá nhiều hạt và phần nạc dính vào hạt rất chặt. Do đó ăn trái bình bát khá kì công. Bạn có thể dầm chung với đường cho thật kĩ rồi chắt lấy nước đặc pha với nước lạnh để ăn. Bạn nên cho thêm ít đá viên là thành thức uống giải khát lúc trưa hè.

Ngoài cách dầm đá đường đơn giản nói trên thì bạn còn có thể dùng bình để làm kem lạnh.

Cách làm khá kì công nhưng không quá khó. Hãy cho 75gr đường vào nồi nấu tan, bớt lửa để riu riu trong vòng 10 phút đến khi đường sệt thành siro, bắc xuống để nguội cho bình bát vào sau đó cho hốn hợp vào máy say sinh tố xay nhuyễn.

Tiếp theo đó, bạn đổ vào khuôn, cho vào tử đông khoảng hai tiếng đồng hồ là đã có một món kem rất thơm ngon bổ dưỡng.

Bình bát là một loại trái cây dân dã và giản dị, đây không những là một loại cây gần gũi mà còn là một vị thuốc. Bài viết hôm nay, tác giả sẽ mang đến cho bạn đọc cái nhìn rõ nét hơn về loài dược liệu này cũng như tác dụng chữa bệnh về nó.

Nội dung bài viết

Mô tả đặc điểm thực vật

Bình bát [Annona reticulata L] thuộc họ Na [Annonaceae], là loại cây thân gỗ nhỡ, cao khoảng 2 – 5m, có những cây cao tới 10m. Cây có tán lá rộng, phân nhiều nhánh nhỏ. Các cành non phủ một lớp lông mịn, các cành già nhẵn, bóng, không chứa lông.

Lá là lá đơn, mọc so le, đầu lá nhọn, gốc bo tròn. Lá dài 10–15 cm và rộng 5 – 7 cm, có 8 – 9 cặp gân phụ nổi rõ trên lá. Mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có phủ một lớp lông mịn, cuống lá có lông, dài khoảng 1 – 2 cm.

Cụm hoa mọc từ kẽ lá, gồm 2 – 4 hoa màu vàng. Đài gồm 3 phiến hình tam giác, mặt ngoài có lông. Tràng có 2 vòng. Cánh hoa hẹp, 3 cánh ngoài to, dày, có lông tơ. 3 cánh trong nhỏ nhắn. Nhị nhiều, trung đới kéo dài. Bầu gồm những lá noãn có lông.

Trái hình như quả tim. Trái non màu xanh, khi chín chuyển màu vàng. Bên trong quả gồm nhiều hạt xếp lớp như các hạt của trái Na. Thịt quả màu trắng hoặc hơi ngả vàng. Ăn có vị chua ngọt và hơi chát nhẹ và có mùi thơm thoang thoảng đặc trưng.

Cây ra hoa vào tháng 5 – 6, cho quả vào tháng 7 – 8.

Hình ảnh thực tế của lá và trái bình bát

Bình bát có nguồn gốc từ châu Mỹ và các đảo xung quanh. Hiện nay cây cũng thấy nhiều ở các khu vực trên thế giới như Ấn Độ, châu Phi, châu Úc.

Tại Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng ở các vùng đất nhiễm phèn ở các tỉnh ven biển từ Bắc vào Nam. Đây là loài thực vật ưa nước do đó thường phát triển ở bờ sông, rìa kênh, mương, ao hồ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến của Bình bát

Toàn bộ cây từ rễ, thân lá, trái bình bát, hạt đều được dùng để làm thuốc.

Lá có thể thu hái quanh năm. Thân, rễ thu hái lúc cây trưởng thành. Quả hái vào tầm tháng 7 – 8. Còn hạt sẽ được lấy lúc quả thật chín, bỏ hết phần thịt chỉ lấy hạt để dùng.

Tất cả các dược liệu sau khi thu hái về đều đem rửa sạch, có thể phơi khô hoặc dùng tươi.

Cần bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc, mối mọt, tránh các loại côn trùng làm hư hại thuốc.

Cận cảnh loài hoa bình bát – bộ phận cũng có thể được dùng để làm thuốc

Thành phần hóa học Bình bát

Trong lá có chứa

  • 1 hợp chất triterpenoid mới [annonaretin A],
  • 3 hợp chất triterpenoid [taraxasterol, taraxerol, uvaol],
  • 2 hợp chất sterol [β-sitosterol, 6β-hydroxystigmast-4-en-3-one],
  • 4 hợp chất diterpenoid [axit kaurenoic, axit 17-acetoxy-16β-hydroxy-entkauran-19-oic, axit 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic, axit 16αhydro-19-al-ent-kauran-17-oic],
  • 2 hợp chất flavonoid [[2S]-di-O-methylquiritigenin, rutin]

Vỏ thân và rễ chứa

Roliniastatin – 2, Reticulacinon, các Diterpen, Anonain, Oxoushinsunin, Michelalbin, Reticulin, Assimilobin, Hydroxynomuciferin, Methoxyannomontin

Hạt và trái bình bát chứa

  • 2 hợp chất acetogenin [uvarigrandin A, cis-reticulatacin-10-one],
  • 1 hợp chất amin béo [N- [Triacontanoyl]tryptamin],
  • 2 hợp chất triterpenoid [axit rotundic và pedunculoside],
  • 2 hợp chất sterol [β-sitosterol và β-sitosteryl-3-O-β-Dglucopyranoside],
  • 3 hợp chất dẫn xuất của benzen [sinapaldehyde glucoside, eleutheroside B, axit vanilic].

Tác dụng dược lý của trái bình bát

Theo một số nghiên cứu, Bình bát có tác dụng:

  • Gây độc tế bào: có tác dụng độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư phổi, ung thư kết tràng, ung thư mũi hầu ở người, và ung thư bạch cầu dòng lympho ở chuột nhắt trắng.
  • Tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn: có thể ức chế sự phát triển của nấm Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus và Mycobacterium smegmatis
  • Diệt côn trùng, ấu trùng: Do tác dụng của chất Sesquiterpenoid trong quả xanh

\>> Xem thêm: Cải trời: tác dụng kháng khuẩn từ loài rau dân dã

Công dụng trái bình bát

Toàn cây có vị chát, công dụng nổi bật nhất của Bình bát là ở tính sát trùng.

Nước sắc từ quả xanh thái mỏng phơi khô có tác dụng chữa sốt, tiêu chảy, kiết lỵ, giun sán, nhiễm khuẩn hô hấp

Hạt và vỏ thân có thể chữa tiêu chảy, kiết lỵ. Lấy hạt giã nát, nấu nước đặc rồi gội đầu để trừ chấy; ngâm quần áo để trừ rận, hoặc để diệt trừ sâu bọ. Hạt đốt ra tro, trộn với dầu dừa, bôi chữa ghẻ. Hạt và vỏ thân có độc, thường chỉ dùng ngoài. Trong đó vỏ thân ít độc hơn.

Dịch ép từ cũng được dùng trừ chấy rận cho người và gia súc.

Rễ cây bình bát trị bệnh gì? Ngoài ra, vỏ rễ và rễ con cây được dùng chữa sốt, đau bụng, viêm lợi, đau răng.

Trái Bình bát chín vừa giúp giải khát vừa có công dụng chữa bệnh

Một số bài thuốc sử dụng Bình bát

Bài thuốc điều trị mề đay mẩn ngứa

Dùng một bó lá dừa khô nhỏ và một vài nhánh cây Bình bát tươi. Tất cả đem rửa sạch, để ráo nước.

Trước tiên đốt lá dừa khô để tạo lửa, sau đó đặt lá Bình bát đã ráo nước lên trên để tạo khói. Cởi quần áo hoặc hơ những vị trí bệnh mề đay qua khói đến khi đổ hết mồ hôi thì lau khô người, mặc quần áo mới.

Bài thuốc chữa tiêu chảy, kiết lỵ, trị giun sán

Lấy trái Bình bát xanh phơi khô, thái lát. Mỗi lần dùng 8 – 12 g sắc nước uống.

\>> Xem thêm: Cỏ lào: vị thuốc chữa tiêu chảy, kiết kỵ

Lưu ý, kiêng kỵ

Bình bát là một vị thuốc, tuy nhiên do cây có độc nên trong quá trình sử dụng cần cẩn thận. Đặc biệt lưu ý không để nhựa cây bắn vào mắt. Tốt nhất khi có bệnh, nên có sự tham khảo ý kiến từ thầy thuốc để được chỉ dẫn cách sử dụng đúng đắn và tránh những tác dụng không mong muốn.

Bình bát tuy có nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng bạn cũng cần dùng có liều lượng, đúng cách. Hy vọng bài viết đã mang đến quý độc giả thông tin hữu ích về loại dược liệu này.

Cây bình bát chữa trị bệnh gì?

Công dụng của bình bát theo y học cổ truyền Còn đối với đông y, công dụng rõ rệt nhất của cây bình bát là: Sát trùng vết thương, kháng khuẩn, chống viêm. Chữa bệnh bướu cổ, đái tháo đường, tiêu chảy, kiết lỵ, ghẻ lở Trừ sâu bọ và chấy rận.

Trái bình bát nấu nước uống có tác dụng gì?

Do đó, trái bình bát, vỏ thân và hạt đều có tác dụng kháng khuẩn, sát trùng, trừ lỵ, giun, điều trị bệnh tiểu đường, thanh nhiệt, nhuận tràng,… Hạt và lá của loại quả này có thể đem giã nát, nấu nước để tiêu diệt sâu bọ, chấy rận.

Trái bình bát ăn có tác dụng gì không?

Trái Bình bát có tác dụng kháng khuẩn, chữa đái tháo đường, bướu cổ, săn se niêm mạc ruột, trừ lỵ, giun. Hạt và lá Bình bát giã nát, nấu nước đặc rồi gội đầu để trừ chấy rận và sâu bọ. Hạt Bình bát có thể chữa tiêu chảy, kiết lỵ, nhưng độc nên thường chỉ dùng ngoài.

Quả bình bát có tên gọi khác là gì?

Trái Bình bát còn có tên gọi khác là Nê xiêm, Na xiêm, Đào tiên. Tên khoa học: Annona reticulata L, thuộc họ Na – Annonaceae. Cây Bình bát [hay còn gọi là cây Na xiêm] rất phổ biến ở các vùng nhiệt đới.

Chủ Đề