Chất lượng thông tin kế toán là gì năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ THÚY KIỀU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ THÚY KIỀU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác TPHCM, ngày 26 tháng 02 năm 2019 Tác giả Võ Thị Thúy Kiều
  • 4. BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .........................................................................1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu................................................................................2 2.1 Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................2 2.2 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................................3 5. Ý nghĩa của nghiên cứu.............................................................................................3 6. Kết cấu luận văn........................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC..................................5 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài.....................................................................................5 1.2 Các nghiên cứu trong nước .....................................................................................8 1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu.........................................................................15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................25 2.1 Tổng quan về CLTTKT ........................................................................................25 2.1.1 Thông tin kế toán ...............................................................................................25 2.1.2 Chất lượng thông tin ..........................................................................................26 2.1.3 Chất lượng thông tin kế toán..............................................................................29
  • 5. điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam .......................................29 2.1.3.2 Quan điểm của IPSASB..................................................................................29 2.2 BCTC của các ĐVSNCL ......................................................................................30 2.2.1 BCTC của các ĐVSNCL theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp................30 2.2.1.1 Khái niệm, mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL........................................30 2.2.1.2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC.........................................32 2.2.1.3 Nội dung và thời hạn nộp BCTC ....................................................................33 2.2.2 BCTC của các ĐVSNCL theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.......................33 2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL....................................33 2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống BCTC trong khu vực công ..........................................34 2.3 Các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ...........................................................................................34 2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng .......................................................................35 2.3.2 Lý thuyết ủy quyền.............................................................................................35 2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích................................................................................36 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập................................................................................................36 2.4.1 HTTTKT ............................................................................................................36 2.4.2 Môi trường pháp lý ............................................................................................37 2.4.3 Trình độ NVKT..................................................................................................39 2.4.4 Cam kết của nhà quản lý....................................................................................39 2.4.5 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị....................................................................40 2.4.6 Chất lượng dữ liệu..............................................................................................41 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất..................................................................................42 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................45 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................46 3.1 Thiết kế nghiên cứu...............................................................................................46 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................46
  • 6. nghiên cứu..........................................................................................47 3.2 Thang đo nháp.......................................................................................................48 3.3 Nghiên cứu định tính.............................................................................................51 3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức.........................................................55 3.5 Nghiên cứu định lượng..........................................................................................57 3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát...........................................................................57 3.5.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu.........................................................................58 3.5.3 Thu thập dữ liệu .................................................................................................59 3.5.4 Xử lý và phân tích dữ liệu..................................................................................60 3.5.4.1 Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................60 3.5.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo...........................................................................60 3.5.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA....................................................................60 3.5.4.4 Phân tích hồi quy đa biến................................................................................61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................63 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...................................64 4.1 Kết quả mô tả thống kê mẫu khảo sát ...................................................................64 4.2 Kết quả nghiên cứu ...............................................................................................66 4.2.3 Đánh giá thang đo. .............................................................................................66 4.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo....................................................................66 4.2.3.2 Đánh giá giá trị thang đo các biến nghiên cứu................................................69 4.2.4 Phân tích mô hình hồi quy đa biến.....................................................................73 4.2.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể................................................................................73 4.2.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu.....................................74 4.2.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy.............................................................................74 4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến..............................................................75 4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư .........................................76 4.2.4.6 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư........................................................76
  • 7. giải định phương sai của sai số [phần dư] không đổi ...................77 4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu..............................................................78 4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu.................................................................................79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................82 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................83 5.1 Kết luận .................................................................................................................83 5.2 Kiến nghị...............................................................................................................84 5.2.1 Chất lượng dữ liệu..............................................................................................84 5.2.2 HTTTKT ............................................................................................................86 5.2.3 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị....................................................................87 5.2.4 Trình độ NVKT..................................................................................................88 5.2.5 Môi trường pháp lý ............................................................................................88 5.2.6 Cam kết của nhà quản lý....................................................................................89 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ...............................................90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..........................................................................................92 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. VIẾT TẮT AIS: Accounting Information System BCTC: Báo cáo tài chính CLTT: Chất lượng thông tin. CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập FASB: Financial Accounting Standards Board HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán IASB: International Accounting Standards Board. IPSAS: International Public Sector Accounting Standard IPSASB: International Public Sector Accounting Standards Board NVKT: Nhân viên kế toán TTKT: Thông tin kế toán
  • 9. BIỂU Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu..........16 Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT .......................................................................................27 Bảng 2.2: Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất...........................................43 Bảng 3.1 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố HTTTKT.......................................48 Bảng 3.2: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý ......................48 Bảng 3.3: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý ......................49 Bảng 3.4: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố trình độ NVKT.............................49 Bảng 3.5: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố cam kết của nhà quản lý...............50 Bảng 3.6: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố chất lượng dư liệu........................50 Bảng 3.7: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố CLTTKT......................................51 Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chuyên gia về thang đo nghiên cứu ................................53 Bảng 3.9: Thang đo chính thức của các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM...........................................................................56 Bảng 3.10: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng...................................60 Bảng 4.1: Kết quả thống kê về mẫu khảo sát..............................................................64 Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập. .................67 Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo biến cam kết quản lý [lần 2] ......................................................................................................................68 Bảng 4.4 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc ..............69 Bảng 4.5 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập........................69 Bảng 4.6 Bảng phương sai trích cho thang đo nhân tố độc lập ..................................70 Bảng 4.7 Ma trận xoay các nhân tố.............................................................................71 Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc..........................72 Bảng 4.9 Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc ...................................72 Bảng 4.10 Ma trận nhân tố biến phụ thuộc.................................................................73 Bảng 4.11 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy ...................................................................74
  • 10. ANOVA ...........................................................................................74 Bảng 4.13 Bảng trọng số hồi quy................................................................................75 Bảng 5.1: Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM...................................................83
  • 11. VẼ Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Trát Minh Toàn [2016] ........................................10 Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu [2016] ............................11 Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc [2017] ..........................................13 Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến [2017] ........................................14 Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự [2018] .......................................................................................................................... 15 Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện đặc điểm CLTTKT theo IPSASB .......................................30 Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................44 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................47 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................55 Hình 4.1: Thống kê mẫu khảo sát theo thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán .....65 Hình 4.2: Thống kê mẫu khảo sát theo trình độ học vấn ............................................65 Hình 4.3: Thống kê mẫu khảo sát theo chức vụ..........................................................66 Hình 4.4 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa ...............................................76 Hình 4.5 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa...................................................77 Hình 4.6 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ........................78
  • 12. gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nhiều thách thức trong công tác quản lý tài chính. Ngoài ra, nhu cầu về đảm bảo CLTTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM tăng lên. Tuy nhiên thực tế cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa hài lòng với TTKT trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế liên quan đến đội ngũ NVKT, HTTTKT,...Do đó đề tài được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Tp.HCM. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Tp.HCM bao gồm: HTTTKT, môi trường pháp lý, trình độ NVKT, cam kết của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, chất lượng dữ liệu. Từ khóa: nhân tố, ảnh hưởng, chất lượng thông tin, báo cáo tài chính, y tế công lập ABSTRACT In recent years, the mechanism of operation and finance in public health facilities has been renewed in the direction of strengthening the autonomy and self-responsibility for units that have brought to medical service units public in Ho Chi Minh City has many challenges in financial management. In addition, the demand for quality information assurance in public health service units in Ho Chi Minh City increased. However, the fact that the information users are still not satisfied with the accounting information on the financial statements provided by Ho Chi Minh public health units, but the main cause comes from from restrictions related to accounting staff, accounting information system,
  • 13. topic is implemented to determine the factors affecting the quality of accounting information presented in the newspaper. Financial statements of public health service units in Ho Chi Minh City. The research method is done in combination of qualitative research and quantitative research. The research results identified 6 factors affecting the quality of accounting information presented on the financial statements of public health service units in Ho Chi Minh city including: accounting information system, legal environment, accounting staff qualifications, managerial commitment, financial mechanism applicable in units and data quality. Keywords: factors, influence, quality of information, financial reports, public health
  • 14. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tham gia vào hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân có sự đóng góp của nhiều tổ chức, lực lượng xã hội và các tầng lớp nhân dân như Nhà nước, các cơ sở khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, dược, các tổ chức phi lợi nhuận…Trong đó các cơ sở y tế chính là bộ phận trực tiếp quyết định mức độ hiệu quả của công tác này. Chính vì vậy các hoạt động ở cơ sở y tế ở Việt Nam nói chung và ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng luôn là vấn đề được quan tâm nhằm đem lại những đóng góp to lớn cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. TTKT là kết quả của HTTTKT và là công cụ để mô tả vấn đề tài chính của đơn vị. Nâng cao CLTTKT đã và đang trở thành nhu cầu cần thiết trong toàn xã hội và trong mọi tổ chức ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, CLTT trong các đơn vị hành chính sự nghiệp đang dần được quan tâm nhằm cải thiện hiệu quả quản lý, tự chủ tài chính và kiểm soát tình hình sử dụng nguồn lực công một cách tiết kiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập đã từng bước được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nhiều thách thức không nhỏ trong công tác quản lý tài chính. Thêm vào đó những bài học kinh nghiệm về vấn đề gian lận, làm sai lệch thông tin trong báo cáo tài chính dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng phá sản của các đơn vị trong và ngoài nước góp phần nâng cao nhu cầu về đảm bảo CLTTKT tại các cơ sở y tế này. Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa thực sự hài lòng với TTKT nói chung và TTKT trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế liên quan đến đội ngũ nhân viên kế toán tại đơn vị, HTTTKT, hay sự hạn chế trong chất lượng dữ liệu,... Nhận thức được tầm quan trọng của CLTTKT trên BCTC, nhiều tác giả đã
  • 15. cứu đề tài về CLTTKT trên BCTC theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau, thời gian và không gian nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy vẫn ít có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM được thực hiện. Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” làm luận văn của mình. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. - Mục tiêu cụ thể: + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. + Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. 2.2 Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi chính: + Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ? + Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM như thế nào ? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
  • 16. gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 06/2018 – tháng 12/2018. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: Định tính kết hợp với định lượng. Phương pháp định tính: Kế thừa các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và xây dựng thang đo nháp, bằng phương pháp nghiên cứu định tính, thông qua khảo sát chuyên gia, tác giả nhận diện mô hình nghiên cứu chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, và xây dựng thang đo nghiên cứu chính thức cho đề tài, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính thức phù hợp với điều kiện ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Phương pháp định lượng: Để nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM, tác giả tiến hành khảo sát thực tế các đối tượng qua bảng câu hỏi khảo sát bằng thang đo Likert 5 mức độ, chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu nghiên cứu. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy để xác định nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. 5. Ý nghĩa của nghiên cứu Qua quá trình nghiên cứu, luận văn giải quyết được các mục tiêu như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Từ đó nghiên cứu góp phần đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Qua nghiên
  • 17. nêu ra các gợi ý chính sách giúp cho các nhà quản lý có thể nâng cao chất lượng thông tin BCTC và từ đó đưa ra các quyết định quản lý hoạt động, điều hành tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tốt hơn. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  • 18. QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Ở chương 1, tác giả trình bày một số nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu về CLTTKT trình bày trên BCTC tại các đơn vị, các nghiên cứu được liệt kê như sau: 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài Ball và cộng sự [2000] với nghiên cứu “The effect of international institutional factors on properties of accounting earnings”. Journal of Accounting and Economics. Volume 29, Issue 1, February 2000, Pages 1-51. Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố thể chế để nghiên cứu sự tác động của nó đến CLTTKT vì họ cho rằng chất lượng kế toán không chỉ phụ thuộc vào các chuẩn mực kế toán mà còn dựa trên các yếu tố thể chế này để tuân theo các chuẩn mực kế toán. Họ nghiên cứu sự khác biệt tại các quốc gia như Úc, Canada, Anh, Mỹ, Pháp, Đức và Nhật Bản và phân loại các hệ thống pháp lý của các quốc gia này dưới dạng mã hoặc luật chung. Ball và cộng sự [2000] cho thấy rằng các quốc gia mà hệ thống pháp lý ở đó hướng đến bảo vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp đó, các quốc gia mà luật pháp ít hướng tới việc bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc gia đó cũng giảm xuống. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu bao gồm hơn 40.000 quan sát của các công ty trong giai đoạn từ 1985-1995. Hongjiang Xu [2003] với nghiên cứu “Critical success factors for accounting information systems data quality”. University of Southern Queensland. Tác giả nhận định rằng thông tin chất lượng rất quan trọng cho sự thành công của tổ chức trong môi trường cạnh tranh cao. Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính qua đánh giá tài liệu, đánh giá công trình nghiên cứu trước đây về quản lý CLTTKT, chất lượng dữ liệu và HTTTKT. Dựa trên các tài liệu và những phát hiện của các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng một mô hình nghiên cứu sơ bộ cho các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trong HTTTKT. Đồng thời nghiên cứu cũng tìm hiểu mối quan hệ giữa các bên liên quan và CLTT trong các HTTTKT. Các bên liên quan chính là người cung cấp thông tin, người quản lý thông tin, người sử dụng thông tin và kiểm toán nội bộ. Kết quả nghiên cứu cho
  • 19. yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS là: cam kết nhà quản lý, giáo dục và đào tạo, và bản chất của các HTTTKT. Tiếp đó, các tác giả này xác định chất lượng của TTKT có thể được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định CLTTKT. Bakisa Hariet Matovu [2005] với nghiên cứu “Perceived quality of accounting information and performance of Small and Medium Enterprises [SMEs]”. Accounting and finance Makerere University. Theo nghiên cứu này, thông tin chất lượng rất quan trọng đối với sự thành công của các tổ chức, đồng thời Hội đồng chuẩn mực Kế toán Quốc tế [IASB] và Ủy ban Kế toán Tài chính [FASB, 1980] đã phát triển một khuôn khổ khái niệm cho BCTC, trong đó mức độ liên quan, độ tin cậy, dễ hiểu và khả năng so sánh là những đặc điểm về CLTTKT. Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu quả hoạt động của các DNNVV. Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT [mức độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy], từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Trong nghiên cứu này để đo lường CLTTKT tác giả đã sử dụng thang đo bao gồm các biến quán sát như: � Thông tin trình bày hỗ trợ trong việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực; � Thông tin giúp bạn trong việc ra quyết định về huy động vốn; � Thông tin được trình bày theo cách dễ hiểu; � Thông tin giúp dự đoán và xác nhận mức chi tiêu; � Nội dung BCTC ảnh hưởng đến quyết định kinh tế; � Nguồn và mức chi tiêu có thể dễ hiểu; � Nội dung BCTC ảnh hưởng đến nhận định của bạn về tình trạng của doanh nghiệp; � Thông tin giúp xác nhận kết quả của các hoạt động đã lên kế hoạch; � Các hạng mục và mức chi tiêu có thể dễ dàng được hiểu Ahmad Al-Hiyari và cộng sự [2013] với nghiên cứu “Factors that Affect
  • 20. Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia”. American Journal of Economics 2013, 3[1]: 27-31. Tạm dịch “Các yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT và CLTTKT: Khảo sát tại Đại học Utara Malaysia”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và đo lường các nhân tố tác động đến HTTTKT và CLTTKT. Cụ thể nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết như: � H1: Giữa con người và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể. � H2: Giữa sự tin tưởng của con người và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể. � H3: Giữa cam kết quản lý và HTTTKTcó mối quan hệ đáng kể. � H4: Giữa cam kết quản lý và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể. � H5: Giữa HTTTKT và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể. � H6: Giữa chất lượng dữ liệu và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể. � H7: Giữa chất lượng dữ liệu và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ giữa cam kết quản lý, chất lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT, nguyên nhân được giải thích rằng doanh nghiệp có thể kiểm soát, quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất lượng cao và điều này liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đưa ra kiến nghị rằng cam kết quản lý là cần thiết cho hỗ trợ việc thực hiện HTTTKT và đảm bảo nguồn lực đầy đủ cho công tác kế toán. Hơn nữa, công tác quản trị đơn vị hiệu quả có thể làm tăng CLTTKT. Hongjiang Xu [2015] với nghiên cứu “What Are the Most Important Factors for Accounting Information Quality and Their Impact on AIS Data Quality Outcomes?”Journal of Data and Information Quality.Volume 5 Issue 4, February 2015 Article No. 14. Hongjiang Xu [2015] nhận định HTTTKT là một trong những hệ thống quan trọng nhất trong bất kỳ tổ chức nào. Bằng việc đánh giá tài liệu và tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả xác định được các yếu tố quan trọng nhất tác động đến CLTTKT. Kết quả nêu ra ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT gồm: cam kết quản lý, bản chất của HTTTKT [như sự phù hợp của hệ thống] và kiểm soát chất lượng dữ
  • 21. E., Yusof, Z. M., & Ahmad, K. [2018] với nghiên cứu “Determinant Factors of Information Quality in the Malaysian Public Sector”. In Proceedings of the 2018 9th International Conference on E-business, Management and Economics [pp. 70-74]. ACM. Các tác giả này nhận định thông tin luôn được coi là thiết yếu và là cốt lõi của bất kỳ tổ chức nào. Thông tin chất lượng góp phần đáp ứng các yêu cầu của người dùng trong việc ra quyết định, nó cũng là chìa khóa trong việc giảm thiểu các rủi ro nhất định liên quan đến quá trình ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các tổ chức công cộng ở Malaysia và cách thức các yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các dịch vụ công cộng của Malaysia. Các tác giả đã xây dựng 13 giả thuyết để xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi sau đó được phân tích bằng phương pháp PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin gồm: [1] cam kết quản lý cao nhất, [2] chính sách, [3] đào tạo, [4] quản lý hồ sơ và thông tin, [5] sự tham gia của nhân viên, [6] cải tiến liên tục, [7] làm việc theo nhóm, [8] tập trung vào khách hàng, [9] đổi mới, [10] quản lý nhà cung cấp thông tin. Nghiên cứu này cũng đề xuất rằng lãnh đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công. 1.2 Các nghiên cứu trong nước Nguyễn Bích Liên [2012] với nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng CLTTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp [ERP] tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu nghiên cứu như: hệ thống cơ sở lý thuyết về CLTTKT trong môi trường ERP; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trong môi trường ERP tại doanh nghiệp Việt Nam; và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh
  • 22. diện ở trên từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trong môi trường ERP. Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT gồm: Năng lực Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai ERP; Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; Chất lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống và huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ thống ERP tin cậy; Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân. Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự [2016] với nghiên cứu “Tác động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC”. Journal Article. Theo các tác giả này thì hướng nghiên cứu về CLTT là đề tài thu hút được rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu, có thể kể đến như CLTTKT, chất lượng HTTTKT, CLTTKT quản trị,… Các tác giả nhận định TTKT được xem là thành phần chủ yếu của thông tin quản lý, đảm nhận vai trò quản lý nguồn lực tài chính của doanh nghiệp quyết định khả năng cạnh tranh và sự thành công. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã xác định được các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC. Tiếp đó sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, qua kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy, tác giả xác định có mối quan hệ tác động của các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm yết chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC. Trát Minh Toàn [2016] với nghiên cứu “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu như xác định nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và đánh giá mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Cụ thể kết quả nghiên cứu được thể hiện ở mô hình dưới đây.
  • 23. toán áp dụng tại đơn vị [β=0.741] Thanh tra, giám sát [β=0.262] Nhận thức của nhà quản lý [β=0.247] Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị [β=0.187] Chất lượng TTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long [R2 hiệu chỉnh = 0.733] Khả năng kế toán viên tại trường [β=0.164] Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Trát Minh Toàn [2016] [Nguồn: Tác giả tự tổng hợp] Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhân tố chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị tác động mạnh nhất đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, tiếp đến các nhân tố khác tác động giảm dần như thanh tra, giám sát, nhận thức của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị và cuối cùng là sự tác động của nhân tố khả năng kế toán viên tại trường. Đỗ Nguyễn Minh Châu [2016] với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Trình bày tổng quan và cơ sở lý thuyết về CLTT trên BCTC, các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất. Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó
  • 24. lý [ =0.175] Môi trường kinh tế [ =0.081] Môi trường văn hóa [ =0.106] Môi trường chính trị [ =0.213] CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Hệ thống TTKT của đơn vị [ = Minh [R2 hiệu chỉnh 0.194] = 0.712] Khả năng của nhà quản lý [ =0.149] Trình độ nhân viên kế toán [ =0.116] nghiên cứu định tính góp phần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM và nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CLTT liên quan đến từng nhân tố theo mức độ tác động của chúng. Cụ thể kết quả nghiên cứu được thể hiện ở mô hình dưới đây. Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu [2016] [Nguồn: Tác giả tự tổng hợp]
  • 25. cứu cho thấy thứ tự tác động của các nhân tố đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM theo thứ tự giảm dần như sau: Môi trường chính trị; Hệ thống TTKT của đơn vị; Môi trường pháp lý; Khả năng của nhà quản lý; Trình độ nhân viên kế toán; Môi trường văn hóa; Môi trường kinh tế. Bên cạnh đó, mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu là 71.2% như vậy các nhân tố vừa nêu giải thích được 71.2% sự biến thiên của CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM, còn lại 28.8% sự biến thiên của CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong đề tài này quyết định. Trần Mỹ Ngọc [2017] với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre”. Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp dựa trên việc kiểm định, đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố EFA với số lượng mẫu là 151 mẫu. Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết những mục tiêu như: Xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Qua kết quả nghiên cứu tác giả cũng đã đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu của tác giả này được trình bày tóm tắt theo mô hình dưới đây:
  • 26. lý [ = 0.167] Môi trường chính trị [ = 0.297] Môi trường kinh tế [ = 0.105] Môi trường văn hóa [ = 0.207] Môi trường giáo dục [ = 0.153] CLTT báo cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre Đào tạo bồi dưỡng nhân viên [ = 0.121] Hệ thống TTKT [ = 0.133] Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc [2017] [Nguồn: Tác giả tự tổng hợp] Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố môi trường chính trị tác động mạnh nhất, và nhân tố môi trường kinh tế tác động yếu nhất đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Đỗ Thị Hải Yến [2017] với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu như: Nhân tố nào ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó có sự kết hợp giữa
  • 27. trình bày BCTC hợp nhất [ =0.277] Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất của công ty kiểm toán với công ty niêm yết [ =0.158 ] Môi trường pháp lý [ = 0.212] Nhà quản trị công ty [ =0.164 ] CLTTKT trên BCTC hợp nhất [R2 hiệu chỉnh = 0.57] Trình độ nhân viên kế toán [ =0.108 ] Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ [ = 0.125] Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công ty mẹ và công ty con [ =0.129 ] phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, phần mềm SPSS hỗ trợ sử lý dữ liệu, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM liên quan đến từng nhân tố. Cụ thể, các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT được trình bày ở mô hình dưới đây: Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến [2017] [Nguồn: Tác giả tự tổng hợp] Kết quả nghiên cứu giúp xác định được bảy nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC hợp nhất. Tuy nhiên mức độ giải thích của mô hình nghiên cứu là 57%, như vậy 7 nhân tố của mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 57% sự biến thiên của CLTTKT trên BCTC hợp nhất, còn 43% sự biến thiên của CLTTKT trên
  • 28. là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong đề tài này quyết định. Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự [2018] với nghiên cứu “Phân tích yếu tố quyết định đến CLTTKT”. Nghiên cứu trao đổi - Tạp chí tài chính. Kết quả của nghiên cứu trên cho rằng CLTTKT ở một quốc gia phụ thuộc vào các yếu tố nào, từ kết quả nghiên cứu đó, các tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT. Yếu tố quyết định tới CLTTKT ở nghiên cứu này thể hiện ở mô hình dưới đây: Chất lượng của bản thân các chuẩn mực mới Hệ thống chính trị - pháp luật của từng quốc gia Các yếu tố khác tác động đến CLTT trên báo cáo tài chính [Sự phát triển của thị trường tài chính, Cấu trúc vốn, Cơ cấu sở hữu, Hệ thống thuế] CLTTKT trên BCTC Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự [2018] [Nguồn: Tác giả tự tổng hợp] 1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu Qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể thấy việc nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC nói chung mà BCTC ở ĐVSNCL nói riêng có nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu. Dưới đây tác giả trình bày bảng tổng hợp các nghiên cứu trước đã trình bày ở trên như sau: Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu
  • 29. Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI 1. Ball và cộng sự [2000] The effect of international institutional factors on properties of accounting earnings. Tạm dịch: Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế quốc tế đến đặc tính của lợi nhuận kế toán. Ball và cộng sự [2000] cho thấy rằng các quốc gia mà hệ thống pháp lý ở đó hướng đến bảo vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp đó, các quốc gia mà luật pháp ít hướng tới việc bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc gia đó cũng giảm xuống. 2. Hongjiang Xu [2003] Critical success factors for accounting information systems data quality. Tạm dịch: Yếu tố thành công quan trọng cho HTTTKT chất lượng dữ liệu Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS là: cam kết nhà quản lý, giáo dục và đào tạo, và bản chất của các HTTTKT. Tiếp đó, các tác giả này xác định chất lượng của TTKT có thể được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định CLTTKT. 3. Bakisa Hariet Perceived quality of accounting Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích
  • 30. and performance of Small and Medium Enterprises [SMEs]. Tạm dịch: Nhận thức về CLTTKT và hiệu suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ [SMEs]. cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu quả hoạt động của các DNNVV. Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT [mức độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy], từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. 4. Ahmad Al-Hiyari và cộng sự [2013] Factors that Affect Accounting Information System Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia. Tạm dịch: Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTTKT và CLTTKT: Khảo sát tại Đại học Utara Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy cam kết quản lý, chất lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT không có mối quan hệ, nguyên nhân được giải thích rằng doanh nghiệp có thể kiểm soát, quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất lượng cao và điều này liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. 5. Hongjiang Xu [2015] What Are the Most Important Factors for Accounting Information Quality and Their Impact on AIS Data Quality Outcomes?. Tạm dịch: Các yếu tố quan trọng nhất cho CLTTKT vă tác động của Kết quả cho thấy ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT là cam kết quản lý, bản chất của HTTTKT [như sự phù hợp của hệ thống] và kiểm soát chất lượng dữ liệu đầu vào
  • 31. lượng thông tin AIS là gì? 6. Hassan, E., Yusof, Z. M., & Ahmad, K. [2018] Determinant Factors of Information Quality in the Malaysian Public Sector. Tạm dịch: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các tổ chức công cộng ở Malaysia Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin gồm: [1] cam kết quản lý cao nhất, [2] chính sách, [3] đào tạo, [4] quản lý hồ sơ và thông tin, [5] sự tham gia của nhân viên, [6] cải tiến liên tục, [7] làm việc theo nhóm, [8] tập trung vào khách hàng, [9] đổi mới, [10] quản lý nhà cung cấp thông tin. Nghiên cứu này cũng đề xuất rằng lãnh đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1. Nguyễn Bích Liên [2012] Xác định; kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng CLTTKT trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam. Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT gồm: Năng lực Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai ERP; Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà
  • 32. khai và chất lượng dữ liệu; Chất lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống và huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ thống ERP tin cậy; Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân. 2. Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự [2016] Tác động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC. Tác giả xác định có mối quan hệ tác động của các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm yết chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC. 3. Trát Minh Toàn [2016] Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Chất lượng TTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long chịu sự tác động của các nhân tố như: Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị; Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, khả năng kế toán viên tại trường; Thanh tra, giám sát; Nhận thức của nhà quản lý. 4. Đỗ Nguyễn Minh Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp
  • 33. tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM. giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM chịu tác động của các nhân tố như: Môi trường kinh tế; Môi trường pháp lý; Môi trường văn hóa; Môi trường chính trị; HTTTKT của đơn vị; Khả năng của nhà quản lý; Trình độ NVKT 5. Trần Mỹ Ngọc [2017] Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre chịu tác động của các nhân tố như: Môi trường chính trị; Môi trường pháp lý; Môi trường kinh tế; Môi trường văn hóa; Môi trường giáo dục; Đào tạo bồi dưỡng nhân viên; HTTTKT 6. Đỗ Thị Hải Yến [2017] Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh. CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM chịu tác động của các nhân tố như: Việc trình bày và lập BCTC hợp nhất; Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất của công ty kiểm toán với công ty niêm yết; Môi trường pháp lý; Nhà quản trị công ty, Trình độ NVKT, Chất lượng hệ thống kiểm
  • 34. Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công ty mẹ và công ty con. 7. Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự [2018] Phân tích yếu tố quyết định đến CLTTKT. Yếu tố quyết định đến CLTTKT gồm: Chất lượng của bản thân các chuẩn mực mới, Hệ thống chính trị - pháp luật của từng quốc gia, Các yếu tố khác tác động đến CLTT trên BCTC [Sự phát triển của thị trường tài chính, Cấu trúc vốn, Cơ cấu sở hữu, Hệ thống thuế]. [Nguồn: Tác giả tự tổng hợp]
  • 35. cứu nước ngoài thì đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC được nhiều tác giả nghiên cứu. Một số tác giả lựa chọn nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính từ đó giúp xác định các nhân tố cũng như kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng từ đó kiểm định nhân tố, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC. Và cũng có nghiên cứu lựa chọn thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, một mặt góp phần nhận định các nhân tố ảnh hưởng, mặt khác đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC. Kết quả của những nghiên cứu này là căn cứ quan trọng về hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lượng thông tin BCTC, về mô hình và nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC. Tuy nhiên việc vận dụng một cách rập khuôn kết quả của những nghiên cứu này vào điều kiện Việt Nam nói chung và vào các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM là không phù hợp, bởi ở những phạm vi nghiên cứu khác nhau có những đặc điểm khác nhau về kinh tế, pháp luật khác nhau, do đó kết quả nghiên cứu có thể là phù hợp ở phạm vi nghiên cứu này, nhưng không phù hợp ở phạm vi nghiên cứu khác. Vì mức độ quan trọng của chất lượng thông tin BCTC mà nhiều nghiên cứu ở Việt Nam lựa chọn đề tài về chất lượng thông tin BCTC để thực hiện nghiên cứu. Mỗi nghiên cứu khác nhau lại có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi tiếp cận cũng như phương pháp nghiên cứu khác nhau đối với vấn đề nghiên cứu. Qua nghiên cứu, các đề tài này cũng góp phần trình bày hệ thống cơ sở lý thuyết về chất lượng BCTC, về mô hình các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC, đây là những căn cứ quan trọng để thực hiện những nghiên cứu sau này về chất lượng BCTC. Mặc dù nghiên cứu của một số tác giả trong nước có lựa chọn nghiên cứu về chất lượng BCTC trong khu vực công lập như nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu [2016] nghiên cứu trên phạm vi các ĐVSNCL trên địa bàn TP.HCM , hay Trần Mỹ Ngọc [2017] nghiên cứu trên phạm vi là các đơn vị phường/xã trên địa bàn
  • 36. tỉnh Bến Tre, nhưng theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có nghiên cứu nào lựa chọn thực hiện nghiên cứu ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Trên quan điểm kế thừa và phát triển những nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” vẫn chưa được tác giả nào lựa chọn nghiên cứu, tác giả sẽ nghiên cứu đề tài này bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó nghiên cứu định tính sẽ giúp xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, và tiếp theo đó bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, đề tài này sẽ kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đồng thời xác định, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
  • 37. 1 Chương 1 tác giả trình bày hệ thống các nghiên cứu trước trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài về CLTTKT. Cụ thể trước hết tác giả trình bày một số các nghiên cứu nước ngoài, tiếp đó trình bày một số nghiên cứu trong nước tiêu biểu. Qua quá trình trình bày các nghiên cứu, tác giả rút ra một số các nhận xét liên quan đến tình hình nghiên cứu về CLTTKT, từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của đề tài. Chương này là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chương tiếp theo của luận văn.
  • 38. SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Tổng quan về chất lượng thông tin kế toán 2.1.1 Thông tin kế toán Theo tác giả Đoàn Phan Tân [2001], “thông tin là khái niệm cơ bản của khoa học cũng là khái niệm trung tâm xã hội trong thời đại chúng ta. Mọi quan hệ, mọi hoạt động của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó”. Theo đó, thông tin có vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân trong thời đại ngày nay. Ngoài ra, nói đến khái niệm về thông tin thì có rất nhiều quan điểm khác nhau, tùy theo mỗi góc độ mà thông tin được định nghĩa khác nhau: Theo từ điển Oxford English Dictionary: “thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”. Theo quan điểm kinh tế học: Thông tin là thứ con người thu nhận được từ dữ liệu và xử lý chúng nhằm tạo ra sự hiểu biết, các tri thức, được đánh giá là có ích phục vụ cho việc ra quyết định. Dữ liệu: là những con số, hình ảnh hay quan sát về một sự kiện hoặc hoạt động nào đó còn ở hình thức lộn xộn, chưa có ý nghĩa phù hợp với người sử dụng. Theo Collier [2006] TTKT được định nghĩa là phương tiện đo lường và truyền đạt các sự kiện kinh tế. Có hai loại TTKT: TTKT quản trị và TTKT tài chính. + TTKT tài chính là thông tin từ BCTC như báo cáo kết quả hoạt động tài chính, báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc tài sản ròng, chính sách kế toán và ghi chú BCTC [IPSAS 1, 2006]. Các báo cáo này chứa thông tin về tài sản, trách nhiệm pháp lý, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và dòng tiền [IPSAS 1, 2006]. Do đó, BCTC mô tả thông tin về nguồn vốn, phân bổ - bao gồm việc sử dụng tài chính, khả năng của một tổ chức để tài trợ cho hoạt động cũng như đáp ứng các khoản nợ của họ, cùng với cách tổ chức tài trợ các hoạt động và đáp ứng các yêu cầu tiền mặt của nó [IPSAS 1, 2006]. Tóm lại, thông tin tài chính là thông tin được thiết kế chủ yếu để hỗ trợ người dùng bên ngoài [Collier, 2006].
  • 39. TTKT quản trị được cung cấp trong một tổ chức như một phương tiện để hỗ trợ người dùng nội bộ thích ứng với hoạt động của họ để họ có thể tiếp tục đạt được mục tiêu của họ trước những thay đổi về môi trường và nội bộ doanh nghiệp [Otley, Emmanuel, & Merchant, 1995; Drury, 1996]. Chức năng chính của TTKT quản trị phát sinh từ ngân sách và các báo cáo quản trị khác, giúp cho việc ra quyết định quản lý liên quan đến tương lai của tổ chức và kiểm soát việc thực hiện các quyết định mà họ đưa ra để tối đa hóa lợi ích tài chính [Otley, Emmanuel, & Merchant, 1995]. TTKT là thông tin được cung cấp bởi kế toán và hệ thống kế toán. Thông tin này thường được trình bày trong BCTC như báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. TTKT báo hiệu rằng các quyết định là cần thiết, và cung cấp thông tin hữu ích để đưa ra quyết định [Gibson 1963 được trích dẫn trong Thomas & Evanson 1987]. TTKT được trình bày trong BCTC giúp đưa ra quyết định dựa trên các thông tin được cung cấp và khi nào tiền đã được chi tiêu hoặc kiếm được, những cam kết đã được thực hiện và giúp dự đoán các tác động trong tương lai của quyết định [Hongren và cộng sự, 1996]. 2.1.2 Chất lượng thông tin - Theo Oxford Advanced Learning’s Dictionary, 8th Edition thì khái niệm chất lượng được hiểu là: “Chất lượng là những tiêu chuẩn [đặc tính] về một cái gì đó khi nó được dùng để so sánh với những thứ khác giống như nó, để biết được nó tốt hay xấu”. - Theo tiêu chuẩn số 8402-86, Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO và tiêu chuẩn số TCVN 5814-94 Tiêu chuẩn Việt Nam thì “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Theo ISO 9000:2005 thì “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Có nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về CLTT. Theo Wang và cộng sự năm 1998 “CLTT có thể định nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của
  • 40. thông tin” [Wang et al., 1998]. Được xem quan điểm phổ biến nhất về CLTT vì chúng xuất phát từ các nghiên cứu có tính kinh điển về chất lượng của Deming năm 1986, Juran and Gryna năml988, Figenbaum 1991 [Khalil et al., 1999]; theo Kahn, Strong năm 1998 “CLTT là đặc tính của thông tin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”; theo Lesca, Lesca năm 1995 “ CLTT được định nghĩa là sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu được xác định bởi mục tiêu và thông tin đạt được. Trong một tình huống lý tưởng sẽ không có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được. Việc đo lường CLTT có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì CLTT càng cao” [Eppler and Wittig, 2000]. Eppler và cộng sự [2000] thực hiện một tổng hợp các nghiên cứu CLTT trong khoảng thời gian 10 năm từ 1989- 1999. Các nghiên cứu CLTT mà các tác giả trên lựa chọn cần đảm bảo 4 mục tiêu: Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn CLTT ngắn gọn, súc tích và có thể đánh giá được; Cung cấp một mô tả đầy đủ mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn để giúp việc phân tích và giải quyết vấn đề CLTT; Cung cấp cơ sở cho việc đo lường và quản lý CLTT; Có thể cung cấp cho giới nghiên cứu một bản đồ có tính logic để cấu trúc được các cách tiếp cận khác nhau, những lý thuyết khác nhau và các hiện tượng liên quan tới CLTT. Knight vàcộng sự [2005] đã thực hiện một tổng hợp từ 12 nghiên cứu CLTT được chấp nhận rộng rãi trong khoảng thời gian từ 1996 - 2002. Kết quả cũng cho thấy có tới 20 tiêu chuẩn CLTT được đề cập tới trong bảng dưới đây Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT Đặc tính Số lần được đề cập trong các nghiên cứu Giải thích 1. Độ chính xác 8 Thông tin chính xác, đáng tin cậy và được chứng nhận không có lỗi. 2. Mức độ nhất quán 7 Thông tin được trình bày theo cùng định dạng và tương thích với dữ liệu trước đó. 3. Bảo mật 7 Mức độ truy cập thông tin bị hạn chế một
  • 41. đề cập trong các nghiên cứu Giải thích cách thích hợp để duy trì an ninh 4. Kịp thời 7 Thông tin được cập nhật một cách đầy đủ cho các mục tiêu đang thực hiện. 5. Đầy đủ 5 Thông tin không bị bỏ sót và có đủ chiều rộng và chiều sâu cho mục tiêu đang thực hiện. 6. Ngắn gọn 5 Phạm vi mà thông tin thể hiện gọn gàng, rõ ràng, cô đọng mà đầy đủ. 7. Độ tin cậy 5 Mức độ mà thông tin là chính xác và đáng tin cậy. 8. Có thể truy cập 4 Mức độ thông tin có sẵn, hoặc dễ dàng và nhanh chóng có thể truy cập. 9. Mức độ sẵn có 4 Mức độ mà thông tin có thể truy cập về mặt vật lý. 10. Mức độ khách quan 4 Thông tin không thiên vị, không bị đánh giá và thành kiến. 11. Thích hợp 4 Mức độ thông tin có thể áp dụng và hữu ích cho thực hiện mục tiêu của đơn vị. 12. Khả năng sử dụng 4 Mức độ sử dụng thông tin rõ ràng và dễ sử dụng 13. Mức độ dễ hiểu 5 Thông tin rõ ràng mà không mơ hồ và dễ hiểu 14. Số lượng thông tin 3 Phạm vi mà số lượng hoặc khối lượng thông tin có sẵn là thích hợp. 15. Mức độ tin cậy 3 Phạm vi mà thông tin được coi là đúng và đáng tin cậy 16. Dễ dàng tìm kiếm 3 Mức độ mà thông tin có thể dễ dàng tìm thấy và liên kết dễ dàng. 17. Thông dụng 3 thông tin được đánh giá cao về nguồn hoặc nội dung 18. Mức độ hữu ích 3 Thông tin có thể áp dụng và hữu ích cho mục tiêu đang thực hiện. 19. Mức độ hiệu quả 3 Thông tin có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thông tin cho thực hiện mục tiêu. 20. Giá trị gia tăng 3 Mức độ mà thông tin có lợi, cung cấp lợi thế từ việc sử dụng nó. [Nguồn: Shirlee-ann Knight và Janice Burn 2005]
  • 42. thông tin kế toán Khái niệm TTKT là một khái niệm thuộc về thông tin nên khái niệm chất lượng TTKT cũng được xây dựng, phát triển trên nền tảng của khái niệm CLTT. Hiện tại, có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn về CLTTKT. CLTT kém có thể có ảnh hưởng xấu đến việc ra quyết định [Huang, Lee và Wang 1999], ví dụ, [Bowen, 1993] cho thấy rằng lỗi trong cơ sở dữ liệu hàng tồn kho có thể gây ra quyết định sai bởi người quản lý; hoặc giá cổ phiếu có tác động nghiêm trọng đến lợi nhuận của công ty và sự hài lòng của khách hàng. CLTTKT có thể được đánh giá bởi bốn thuộc tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán [Xu, 2003], họ đã kiểm tra các yếu tố thành công quan trọng cho CLTTKT, họ đã xác định và phỏng vấn bốn nhóm là [nhà sản xuất thông tin, người quản lý thông tin, người tiêu dùng thông tin và người quản lý thông tin], họ cho rằng vấn đề tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định CLTT. 2.1.3.1 Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 [Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTCngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính] đã nêu ra các yêu cầu cơ bản đối với CLTTKT: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh. Yêu cầu kế toán cũng quy định các yêu cầu cơ bản đối với CLTTKT nói trên phải được thực hiện đồng thời. 2.1.3.2 Quan điểm của IPSASB Theo IPSASB, Những đặc điểm chất lượng của thông tin trên BCTC bao gồm: tính thích hợp, trình bày hợp lý, tính có thể hiểu được, tính kịp thời, tính có thể so sánh được, tính kiểm chứng. Ngoài ra, IPSASB đưa ra những hạn chế của CLTT là cân đối giữa lợi ích và chi phí; sự kịp thời và sự cân đối giữa các đặc điểm chất lượng. Ngoài ra, IPSASB đưa ra các hạn chế liên quan tới các đặc tính CLTTKT, gồm: Sự kịp thời, cân đối giữa lợi ích và chi phí, cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.
  • 43. của CLTTKT theo IPSASB được tóm tắt theo sơ đồ sau đây Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện đặc điểm CLTTKT theo IPSASB CLTTKT Cân đối giữa các đặc điểm chất lượng và giữa lợi ích và chi phí [Nguồn: Tác giả tự tổng hợp] 2.2 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập 2.2.1 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 2.2.1.1 Khái niệm, mục đích lập báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì: Khái niệm: Báo cáo tài chính ĐVSNCL là báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN, tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán. - Đối tượng lập BCTC: Khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính sự nghiệp cần khóa sổ và lập BCTC để gửi đến cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định. - Mục đích của BCTC: BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính, các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét, đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính và ngân sách của đơn vị. Thông tin BCTC giúp nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp Tính thích hợp Trình bày hợp lý Có thể hiểu được Tính kịp thời Có thể so sánh được Tính kiểm chứng
  • 44. thông tin BCTC của đơn vị hành chính, sự nghiệp là thông tin cơ sở để hợp nhất BCTC của đơn vị cấp trên. + Đối với cơ quan chủ quản: BCTC cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo từng nguồn kinh phí, cung cấp thông tin cho việc quản lý tài sản của Nhà nước, tổng hợp, phân tích, đánh giá các hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung. Qua đó giúp cho Chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều chỉnh các khoản chi một cách hợp lý và từ đó định ra được đường lối phát triển lành mạnh, đúng đắn. + Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp: BCTC là nguồn thông tin tin cậy để lập kế hoạch kinh phí cho mỗi kỳ hoạt động một cách hợp lý, đồng thời phân tích được xu hướng phát triển, từ đó định ra chiến lược phát triển và biện pháp quản lý tài chính của đơn vị. Mặc khác thông tin trình bày trên BCTC còn được người quản lý sử dụng để thực hiện trách nhiệm giải trình trước nhà nước, giúp nhà quản lý phân bổ và sử dụng các nguồn lực do nhà nước giao theo dự toán được duyệt. + Đối với công chúng: Thông tin trình bày trên BCTC chứng minh với công chúng việc sử dụng hiệu quả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp. + Đối với Kiểm toán nhà nước: BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán. Thông qua hoạt động kiểm toán để đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của BCTC. Qua đó, giúp nhà nước kiểm tra, giám sát, quản lý việc sử dụng tiền, tài sản, ngân sách nhà nước, góp phần chống tham nhũng lãng phí , phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay, vốn viện trợ. + Đối với Cơ quan thuế: BCTC cung cấp thông tin giúp cho việc kiểm tra các hoạt động có phát sinh đối tượng chịu thuế để làm căn cứ tính thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước. + Đối với nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ: Dựa vào thông tin trình bày trên BCTC các nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ có thể xem xét để thực hiện quyết định cung cấp hàng hóa, đầu tư và cho vay. - Nguyên tắc và yêu cầu lập BCTC:
  • 45. Lập BCTC phải được căn cứ trên số liệu kế toán sau khi khóa sổ kế toán. BCTC phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung và phương pháp theo quy định ngoài ra được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp BCTC trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do. BCTC phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, thủ trưởng của đơn vị kế toán. Người ký BCTC chịu trách nhiệm nội dung của báo cáo. + Yêu cầu: BCTC phải phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung, giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống, kết quả hoạt động, các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị. Ngoài ra, BCTC phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại hình đơn vị, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin và số liệu kế toán. Thông tin, số liệu báo cáo phải được phản ánh liên tục và số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước. - Kỳ lập báo cáo: Đơn vị lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán. 2.2.1.2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC là: + Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập BCTC năm theo mẫu biểu ban hành của Thông tư 107/2017/TT-BTC; trừ các đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt động đặc thù riêng được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận. + Các đơn vị hành chính, sự nghiệp lập BCTC theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các đơn vị kế toán có thể lựa chọn để lập BCTC đơn giản theo quy định của thông tư này. + Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị cấp dưới, không phải là đơn vị kế toán phải lập BCTC tổng hợp, bao gồm số liệu của đơn vị mình và toàn bộ thông tin tài chính của các đơn vị cấp dưới. Mặc khác phải đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới và giữa
  • 46. cấp dưới với nhau. 2.2.1.3 Nội dung và thời hạn nộp BCTC Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì nội dung và thời hạn nộp BCTC được quy định như sau: + Nội dung: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các BCTC năm theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC + Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời gian 90 ngày, bắt đầu từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật. 2.2.2 Báo cáo tài chính của các ĐVSNCL theo chuẩn mực kế toán công quốc tế 2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập báo cáo tài chính của các ĐVSNCL Khái niệm: BCTC khu vực công là các báo cáo được trình bày bằng một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính, các giao dịch được thực hiện bởi một đơn vị thuộc khu vực công. BCTC trong khu vực công cung cấp nguồn thông tin rất quan trọng phục vụ cho các đối tượng liên quan tổng hợp và kiểm soát tình hình sử dụng ngân sách nhà nước. Mục đích lập BCTC: Theo IPSAS, mục đích lập báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình hình tài chính và hoạt động tài chính, dòng tiền của đơn vị nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc đánh giá và phân bổ các nguồn lực, như [1] cung cấp thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính; [2] cung cấp thông tin về việc làm thế nào một đơn vị đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động và giải quyết được các yêu cầu về tiền mặt; [3] cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng của đơn vị để tài trợ cho các hoạt động, đáp ứng nhu cầu trả nợ và thực hiện các cam kết; [4] cung cấp thông tin về điều kiện tài chính của đơn vị, và cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá đúng chi phí sử dụng dịch vụ, hiệu quả hoạt động của đơn vị.
  • 47. mực kế toán công quốc tế được ban hành làm cơ sở cho việc lập, trình bày BCTC ở các ĐVSNCL. Theo đó, tất cả các BCTC phải được lập và trình bày theo một khuôn mẫu thống nhất cho phù hợp với hệ thống chuẩn mực công quốc tế. Chuẩn mực kế toán công quốc tế về BCTC được giới thiệu trong các IPSAS 1 - Trình bày các BCTC, IPSAS 2 –Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, IPSAS 6 - BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát, IPSAS 8 - BCTC đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh, IPSAS 10 - BCTC trong nền kinh tế siêu lạm phát, IPSAS 18 - Báo cáo bộ phận, IPSAS 24 - Trình bày thông tin ngân sách trong BCTC. 2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống báo cáo tài chính trong khu vực công Theo IPSAS thì hệ thống BCTC trong khu vực công phải đảm bảo những yêu cầu như: + Dễ hiểu: Thông tin được xem là dễ hiểu khi người sử dụng có thể hiểu ý nghĩa của nó. + Phù hợp: Thông tin được xem là phù hợp đối với người sử dụng. Thông tin có thể được sử dụng để đánh giá các sự kiện ở quá khứ, hiện tại và tương lai. Đồng thời, thông tin cũng cần phải được cung cấp kịp thời. Sự phù hợp của thông tin cũng bị ảnh hưởng bởi tính chất của thông tin và mức độ trọng yếu của nó. + Đáng tin cậy: Thông tin đáng tin cậy là những thông tin không chứa đựng sai sót trọng yếu và mang tính chủ quan, và có thể tùy thuộc vào người sử dụng cho rằng thông tin được trình bày trung thực. + So sánh: Thông tin trong BCTC có thể so sánh khi đối tượng sử dụng BCTC có thể xác định điểm tương đồng và khác biệt giữa các thông tin trong các báo cáo khác. 2.3 Các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Trong phần này, tác giả trình bày một số các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập gồm: Lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết ủy quyền, lý thuyết thông tin hữu ích.
  • 48. thông tin bất cân xứng Năm 1970, những nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz lần đầu tiên đưa ra lý thuyết thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác và hậu quả của việc này khiến cho bên có ít thông tin đưa ra những quyết định không chính xác, đồng thời bên có nhiều thông tin sẽ có điều kiện để thực hiện những hành vi gây bất lợi cho bên kia liên quan đến thông tin nhiều hơn mà họ có được. Lý thuyết này nhằm giải thích sự tác động của các nhân tố môi trường pháp lý đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Điều này được giải thích rằng BCTC kém chất lượng mà đặc biệt là thiếu hay sai lệch các thông tin trọng yếu sẽ dẫn tới những hạn chế trong giám sát của nhà nước trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung và TP.HCM nói riêng, hạn chế này cũng dẫn đến các rủi ro đạo đức ở chủ thể kinh tế được nhà nước ủy thác thực hiện các nhiệm vụ bằng ngân sách nhà nước, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả ngân sách nhà nước. 2.3.2 Lý thuyết ủy quyền Theo Jensen và cộng sự [1976] xác định mối quan hệ đại diện [quan hệ ủy thác] như là quan hệ hợp đồng theo đó, một bên là ủy quyền [như Quốc hội, chính quyền, quan chức cấp cao] thực hiện việc bổ nhiệm, chỉ định cho một bên là đại diện [thủ trưởng đơn vị, chính quyền và quan chức cấp thấp] nhằm thực hiện việc quản lý trong đó bao gồm cả quyền ra quyết định. Dựa vào quyền lực và sự chi phối của mình, bên ủy quyền luôn muốn bên đại diện công bố thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, tình hình lưu chuyển tiền tệ một cách rõ ràng, minh bạch nhất để đánh giá hiệu quả quản lý, cũng như hiệu quả hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, do lợi ích và quyền lợi khác nhau mà nhà quản lý đơn vị sẽ cung cấp những thông tin theo hướng có lợi cho chính họ và đôi khi đó là những thông tin kém chất lượng. Lý thuyết này được đưa vào nghiên cứu nhằm giải thích sự tác động của cam
  • 49. quản lý đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. 2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết thông tin hữu ích nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng đề cập đến khái niệm cân bằng lợi ích - chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần quan tâm khi thiết lập các chuẩn mực [Godfrey et al, 2003]. Việc thiết lập các chuẩn mực kế toán mà đặc biệt là chuẩn mực BCTC liên quan đến việc lập và trình bày BCTC là rất cần thiết, từ đó góp phần nâng cao chất lượng BCTC, nâng cao hiệu quả trong việc đưa ra các quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin BCTC. Lý thuyết này đưa vào luận văn nhằm giải thích việc cung cấp các báo cáo tài chính chất lượng cho các đối tượng sử dụng thông tin là cần thiết, do đó các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM cần chú trọng đến trình độ NVKT, chất lượng dữ liệu, HTTTKT trong việc lập và trình bày BCTC, bởi những nhân tố này là đầu vào, là phương tiện và đối tượng thực hiện việc cung cấp các báo cáo cho đơn vị. 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 2.4.1 Hệ thống thông tin kế toán Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTTTKT. Theo Siegel & Shim; Hall [1998] thì AIS được xem như một hệ thống con của hệ thống thông tin quản lý, và chức năng chính của nó là xử lý giao dịch tài chính, cũng như các giao dịch phi tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến việc xử lý các giao dịch tài chính. AIS bao gồm bốn hệ thống con như: Hệ thống xử lý giao dịch, hỗ trợ các hoạt động kinh doanh hàng ngày trong toàn tổ chức; Hệ thống báo cáo tổng hợp/BCTC cho đơn vị, như báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu của pháp luật; Hệ thống tài sản cố định xử lý các giao dịch liên quan đến việc mua lại, bảo trì và xử lý tài sản cố định và hệ thống báo cáo quản
  • 50. cho nhà quản lý đơn vị các báo cáo với mục đích đặc biệt và thông tin cần thiết để ra quyết định, chẳng hạn như dự toán ngân sách và báo cáo trách nhiệm [Hall 1998]. Theo Grande và cộng sự [2011] HTTTKT được định nghĩa là công cụ được thiết kế để giúp quản lý có thể kiểm soát các vấn đề liên quan đến kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tác động của AIS đến CLTTKT trên BCTC của đơn vị. Như Sajady và cộng sự [2008] nói rằng HTTTKT hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng BCTC. Hongjiang Xu [2003] hay Hongjiang Xu [2015] khi nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC đều cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa tính hữu hiệu của HTTTKT với chất lượng BCTC. Kết quả nghiên của Đỗ Nguyễn Minh Châu [2016] cũng cho thấy HTTTKT có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể HTTTKT liên quan đến hệ thống phương tiện kỹ thuật; hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán; hệ thống kiểm soát có ảnh hưởng đến CLTT qua những đặc tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin. Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau: Giả thuyết H1: Hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trình bày trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. 2.4.2 Môi trường pháp lý Khung pháp lý liên quan đến kế toán bao gồm: Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các nghị định, thông tư có liên quan. Hệ thống các văn bản pháp lý giúp cho các đơn vị định hướng cho công tác kế toán như tổ chức bộ máy kế toán, xác định các thông tin cần thu thập, cách thức xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tại Việt Nam, việc tổ chức công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu phải tuân thủ theo hệ thống các quy định do Nhà nước ban hành bao gồm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách nhà nước và các nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan.
  • 51. nhà nước: Luật Ngân sách nhà nước luật số 83/2015/QH13, được Quốc hội ban hành ngày 25/06/2015, quy định về lập, chấp hành, quyết toán, kiểm toán và giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. Theo điều 13 của luật này về kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước thì các khoản thu, chi từ ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ; kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước phải được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước và quy định của Luật này. Đồng thời theo điều 63 của luật ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải được tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước và quy định của Luật này. Luật kế toán: Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán. Chế độ kế toán HCSN: Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ban hành ngày 10/10/2017. Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn danh mục biểu mẫu, phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục hệ thống tài khoản, phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị được quy định trong thông tư này. Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán có chất lượng cho các đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là các đối tượng sử dụng bên ngoài, yêu cầu đơn vị khi lập và trình bày thông tin kế toán trên báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định hệ thống pháp luật có liên quan. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu [2016] khi thực hiện đề tài

Chất lượng của thông tin là gì?

Theo Gelinas và ctg [2012] thì thông tin có chất lượng là thông tin cung cấp cólợi cho các nhà kinh doanh. Mỗi người sử dụng thông tin có tiêu chí, yêu cầu cụthể về chất lượng thông tin, nhưng đều nhấn mạnh đến sự liên quan, tính kịpthời, chính xác và đầy đủ.

Có bao nhiêu yêu cầu chất lượng thông tin kế toán?

Chuẩn mực kế toán Việt Nam [VAS 01] đã nêu ra các yêu cầu cơ bản đối với chất lượng thông tin kế toán: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh.

Thu thập thông tin kế toán là gì?

Thu thập thông tin kế toán đó là việc ghi nhận ban đầu các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thông qua phương pháp chứng từ kế toán [biểu hiện là các bản chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán].

Thông tin kế toán để làm gì?

Chức năng của hệ thống thông tin kế toánCung cấp thông tin chính xác, kịp thời và tin cậy phục vụ cho việc lập kế hoạch. Cung cấp thông tin hữu ích cho hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác cho hoạt động điều hành doanh nghiệp hàng ngày.

Chủ Đề