Chống đối cảnh sát giao thông bị xử phạt như thế nào?

Có nhiều trường hợp vi phạm giao thông nhưng khi bị cảnh sát yêu cầu dừng xe thì lại bỏ chạy. Vậy mức phạt hành vi bỏ chạy khi cảnh sát giao thông dừng xe được quy định như thế nào? Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi, loại phương tiện mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP. 

1. Trách nhiệm của người tham gia giao thông khi bị cảnh sát giao thông dừng xe

Theo quy định tại Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008, người tham gia giao thông phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

Theo đó, tại Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.

Như vậy, khi bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe, người tham gia giao thông có trách nhiệm phải chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông, người điều khiển phương tiện phải hợp tác, dừng xe theo yêu cầu.

2. Những trường hợp không vi phạm, cảnh sát giao thông vẫn có quyền dừng xe

Theo quy định mới tại Thông tư 65/2020/TT-BCA hiện hành quy định có 04 trường hợp cảnh sát giao thông được quyền dừng xe, cụ thể:

Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:

- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

- Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

3. Mức phạt với hành vi bỏ chạy khi cảnh sát giao thông dừng xe

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức xử phạt đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông như sau: 

- Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng; từ 02 - 04 tháng với trường hợp gây tai nạn. [ Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

- Xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng; từ 02 - 04 tháng với trường hợp gây tai nạn. [ Căn cứ điểm g khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

- Máy kéo, xe máy chuyên dùng phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng]: từ 01 - 03 tháng; từ 02 - 04 tháng với trường hợp gây tai nạn. [ Căn cứ Điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

- Xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện], xe thô sơ khác phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng [ Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

- Điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng [ Căn cứ theo Điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

- Đi bộ phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng [ Căn cứ theo Điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Trong trường hợp hành vi bỏ chạy của bạn để lại hậu quả nghiêm trọng như chống đối cảnh sát, gây tai nạn cho người đi đường,... thì sẽ bị xem xét xử lý hình sự.

Gần đây, tình trạng người tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh, tìm cách chống đối cảnh sát giao thông ngày càng tăng. Trong đó, chống đối cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ là hành vi trái pháp luật và có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chống đối cảnh sát giao thông là một trong những hành vi chống người thi hành công vụ. Trong đó, tại Điều 330 Bộ Luật hình sự quy định về Tội chống người thi hành công vụ như sau:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Có tổ chức;

b] Phạm tội 02 lần trở lên;

c] Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d] Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ] Tái phạm nguy hiểm.”

Theo quy định trên, người chống đối cảnh sát giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chống đối người thi hành công vụ với mức phạt lên đến 07 năm tù.

Trong đó, người chống đối cảnh sát giao thông sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chống người thi hành công vụ khi thực hiện một trong các hành vi:

- Dùng vũ lực chống đối cảnh sát giao thông: hành vi này được thể hiện qua việc dùng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp đến cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ như đấm, đá, chém,…

- Đe dọa dùng vũ lực với cảnh sát giao thông bằng cách dùng lời nói, cử chỉ đe dọa, uy hiếp khiến cảnh sát giao thông phải chấm dứt việc thi hành công vụ. Trong đó, sự đe dọa là thực tế có cơ sở để người bị đe dọa tin rằng lời đe dọa sẽ trở thành hiện thực.

- Các hành vi chống đối khác như: bôi nhọ, vu khống, đe dọa sẽ cung cấp thông tin bất lợi cho người thi hành công vụ,…

Nặng hơn, nếu chống đối cảnh sát giao thông bằng cách cố ý dùng vũ lực và gây thương tích cho bị hại thì người thực hiện vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội cố ý gây thương tích.

Chống đối cảnh sát giao thông, khi nào bị đi tù? [Ảnh minh họa]

Chống đối cảnh sát giao thông bị phạt hành chính bao nhiêu?

Trên thực tế, việc chống đối cảnh sát giao thông được thể hiện qua rất nhiều hành vi khác nhau và không phải hành vi nào cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hiện nay, việc thanh tra, kiểm tra của cảnh sát giao thông với người tham gia giao thông là vô cùng thường xuyên. Vì vậy, các hành vi chống đối việc thanh tra, kiểm tra của cảnh sát giao thông xảy ra cũng không ít.

Các hành vi chống đối này đa phần chưa tới mức chịu trách nhiệm hình sự về Tội chống người thi hành công vụ như trên mà chỉ dừng lại ở mức phạt hành chính.

Cụ thể, tại Điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt với các hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ như sau:

“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a] Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;

b] Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;

c] Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;

b] Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;

c] Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.”

Nếu áp dụng quy định trên, một số hành vi chống đối cảnh sát giao thông như: không chấp hành kiểm tra; có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cảnh sát giao thông… để chống lại việc thanh tra, kiểm tra có thể bị phạt đến 03 triệu đồng.

Ngoài ra, nếu thực hiện một trong các hành vi: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực; gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cảnh sát giao thông để chống lại việc thanh tra, kiểm tra thì có thể bị phạt đến 05 triệu đồng.

Trên đây là một số quy định về xử lý hành vi hành vi chống đối cảnh sát giao thông. Nếu còn vấn đề thắc mắc nào khác, bạn đọc có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Không vi phạm, CSGT có quyền dừng xe để kiểm tra?

Vừa qua một trường hợp không đội mũ bảo hiểm có hành vi chống đối cảnh sát giao thông; thậm chí còn vung dao dọa và chém xuống yên xe, cầm dao để đe dọa cảnh sát giao thông. Vậy hành vi chống đối cảnh sát giao thông bị xử phạt ra sao?. Hãy cùng luật sư 247 tìm hiểu thông qua bài viết ngay sau đây.

“Sáng 1/10, Toà án nhân dân TX Kỳ Anh; tiến hành xét xử Nguyễn Quốc Nhật [SN 1985;]; và Trần Đình Vũ [SN 2000] cùng trú tại xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh; về hành vi chống người thi hành công vụ.

Theo bản cáo trạng, vào khoảng 9h15 phút ngày 27/5/2021; trong khi đang tuần tra; kiểm soát trật tự an toàn giao thông tại nút giao ngã ba Việt – Lào [TDP 1, phường Hưng Trí, thị xã Kỳ Anh]; tổ công tác số 1 của Đội Cảnh sát giao thông Công an thị xã Kỳ Anh; phát hiện Trần Đình Vũ chở Nguyễn Quốc Nhật trên xe máy; di chuyển vào ngõ 136, đường Lê Đại Hành; phường Hưng Trí đều không đội mũ bảo hiểm.

Phát hiện dấu hiệu vi phạm ATGT; tổ công tác yêu cầu Trần Đình Vũ dừng xe để xử lý vi phạm. Tuy nhiên, Nhật và Vũ không chấp hành hiệu lệnh dừng xe; và còn có lời lẽ, hành vi chống đối người thi hành công vụ, thậm chí còn vung dao dọa và chém xuống yên xe; cầm dao chỉ về phía các đồng chí CSGT để đe dọa.

Sau đó, Trần Đình Vũ điều khiển xe máy chở Nguyễn Quốc Nhật rời khỏi hiện trường; và đi khỏi địa phương. Đến ngày 6/7/2021; và ngày 20/7/2021, lần lượt Nguyễn Quốc Nhật và Trần Đình Vũ; bị Công an TX Kỳ Anh tiến hành bắt giữ. Được biết, trước đó Nguyễn Quốc Nhật đã có 3 tiền án về tội trộm cắp tài sản.“

Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự; an toàn xã hội thì hành vi chống đối cảnh sát giao thông; mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền: 

“Điều 20. Hành vi cản trở; chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ

……….

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a] Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;

b] Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;

c] Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;

b] Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;

……………….”

Như vậy căn cứ quy định trên tùy vào từng hành vi vi phạm; trường hợp người có hành vi chống đối cảnh sát giao thông có thể bị xử phạt hành chính từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

Hành vi chống đối, xúc phạm cảnh sát giao thông với mức độ nghiêm trọng theo Bộ luật Hình sự 2015; sửa đổi bổ sung 2017 quy định truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ trong trường hợp sau

“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Có tổ chức;

b] Phạm tội 02 lần trở lên;

c] Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d] Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ] Tái phạm nguy hiểm.”

Như vậy trường hợp những người có hành vi chống đối cảnh sát giao thông; với mức độ nghiêm trọng có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; trường hợp có tổ chức hoặc phạm tội nhiều lần;… người vi phạm có thể đối mặt với mức phạt tù cao nhất từ 02 năm đến 07 năm.

Trên đây là quan điểm của Luật sư 247 về vấn đề “Chống đối cảnh sát giao thông bị xử phạt ra sao?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Đấm cảnh sát chốt kiểm dịch bị xử phạt ra sao?

 Căn cứ Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 20. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ…….

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:


a] Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;”
Như vậy hành vi chống người thi hành công vụ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3 triệu đến 5 triệu đồng.

Vượt đèn đỏ xe máy bị xử phạt ra sao?

Căn cứ Điểm e, khoản 4, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định người điều khiển xe máy vi phạm có thể bị phạt tiền 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng [Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ].

Không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ với hành vi vi phạm sau đây:
– Người Điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
– Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Video liên quan

Chủ Đề