Chu kỳ sản phẩm của pepsi là gì năm 2024

  • 1. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang i ĐỒ ÁN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM PEPSI Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn Zalo Hỗ Trợ : 0934.573.149
  • 2. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang ii LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, marketing là một hoạt động rất quan trọng có tính chất quyết định tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó đảm bảo lợi nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị trường, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo ra những cơ hội tốt nhất để tiêu thụ được tốt nhất sản phẩm của doanh nghiệp. Hoạt động marketing của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt động nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả nhất sản phẩm của một tổ chức trên cơ sở thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất, nhà thương mại và người tiêu thụ, là tổng thể các biện pháp về tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất. Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt nhằm mở rộng nhu cầu thị phần, chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ sản phẩm đang là vấn đề chiến lược, là bài toán tồn tại, phát triển hoặc tàn lụi mà các doanh nghiệp đang tìm kiếm những lời giải hữu hiệu. Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp marketing, tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường có ý nghĩa to lớn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nền kinh tế xã hội của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược cho công ty cùng với lý luận tiếp thu ở nhà trường và sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên bộ môn, nhóm chúng em đã nghiên cứu đề tài “ Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm pepsi của công ty Pepsico Viet Nam”. Để xây dựng đề tài này nhóm chúng em đã vận dụng phương pháp nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề tài gồm có 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về chiến lược marketing. Phần 2:Thực trạng chiến lược marketing về sản phẩm pepsi của công ty pepsico Việt Nam trong năm 2020. Phần 3: Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm pepsi của công ty Pepsico Việt Nam năm 2021. Do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế, nhóm 6 mong sự góp ý của thầy cô và các bạn để nhóm có thể có cách nhìn sâu sắc hơn, thực tế hơn giúp cho nhóm tiếp nhận kiến thức của chuyên nghành mình thuận lợi và áp dụng tốt công việc sau này. Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn đến giảng viên Huỳnh Bá Thúy Diệu đã trực tiếp hướng dẫn nhóm hoàn thành đồ án này. Xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ i
  • 3. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang iii MỤC LỤC..............................................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ .................................................................. iv PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING .........................................................1 1.1. Khái niệm chiến lược Marketing ..........................................................................1 1.1.1. Khái niệm về chiến lược ........................................................................................1 1.1.2. Khái niệm về chiến lược Marketing....................................................................1 1.2. Bản chất của chiến lược Marketing là gì?..........................................................1 1.2.1. Căn cứ vào khách hàng.........................................................................................1 1.2.2. Căn cứ vào doanh nghiệp:....................................................................................2 1.2.3. Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh ............................................................................2 1.3. Vai trò của chiến lược marketing. ........................................................................2 1.4. Tiến trình hoạch định chiến lược marketing ....................................................3 1.4.1. Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp ................................................................3 1.4.2. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp .................................................................4 1.4.3. Định dạng chiến lược kinh doanh.......................................................................5 PHẦN II: THỰC TRẠNG, CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ SẢN PHẨM PEPSI CỦA CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM TRONG NĂM 2020 .............. 10 2.1. Tổng quan về công ty............................................................................................. 10 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty pepsico Việt Nam trong năm 2020 ........................................................................................................................................ 11 2.2.1. Chiến lược kinh doanh về sản phẩm Pepsi của công ty Pepsico Việt Nam trong năm 2020..................................................................................................................... 11 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Pepsico Việt Nam trong năm 2020......................................................................................................................................... 13 2.3. Thực trạng chiến lược marketing của công ty Pepsico Việt Nam năm 2020 ................................................................................................................................................. 14 2.3.1. Hiện trạng marketing của công ty Pepsico Việt Nam năm 2020................ 14 2.3.1.1. Sản phẩm......................................................................................................... 14 2.3.1.2. Giá cả............................................................................................................... 15 2.3.1.3. Phân phối ........................................................................................................ 19 2.3.1.4. Cổ động ........................................................................................................... 21 2.3.2. Đánh giá thực trạng chiến lược marketing của công ty Pepsico Việt Nam năm 2020................................................................................................................................ 23 2.3.2.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 23 2.3.2.2. Nhược điểm ..................................................................................................... 24 PHẦN III: HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM PEPSI CỦA CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM NĂM 2021 ................................ 25
  • 4. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang iv 3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu ................................................................................ 25 3.1.1. Sứ mệnh ................................................................................................................ 25 3.1.2. Mục tiêu................................................................................................................. 26 3.2. Phân tích yếu tố bên trong doanh nghiệp ....................................................... 26 3.2.1. Nhân sự ................................................................................................................. 26 3.2.2. Máy móc thiết bị................................................................................................... 26 3.2.3. Tài chính ............................................................................................................... 26 3.2.4. Văn hóa doanh nghiệp ....................................................................................... 26 3.2.5. Thương hiệu......................................................................................................... 27 3.3. Phân tích môi trường marketing ....................................................................... 28 3.3.1. Môi trường vi mô................................................................................................. 28 3.3.1.1. Đối thủ cạnh tranh......................................................................................... 28 3.3.1.2. Khách hàng ..................................................................................................... 28 3.3.1.3. Nhà cung cấp .................................................................................................. 29 3.3.2. Môi trường vĩ mô................................................................................................. 29 3.3.2.1. Môi trường kinh tế.......................................................................................... 29 3.3.2.2. Môi trường công nghệ................................................................................... 29 3.3.2.3. Môi trường văn hóa- xã hội.......................................................................... 29 3.3.2.4. Môi trường nhân khẩu................................................................................... 30 3.3.2.5. Môi trường chính trị pháp luật..................................................................... 30 3.3.2.6. Môi trường toàn cầu ...................................................................................... 30 3.4. Định dạng chiến lược kinh doanh...................................................................... 30 3.5. Chiến lược marketing ............................................................................................ 32 3.5.1. Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm pepsicủa cồ ty Pepsico Việt Nam......................................................................................................................................... 32 3.5.1.1. Sản phẩm......................................................................................................... 32 3.5.1.2. Truyền thông................................................................................................... 32 3.5.2. Ngân sách ............................................................................................................. 41 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 44 BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ............................................................................ 45 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 1: Bảng giá sản phẩm Pepsi Bảng 2: Kênh phân phối của công ty Pepsico
  • 5. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang v Bảng 3: Kế hoạch quảng cáo trên truyền hình Bảng 4: Tồng ngân sách Marketing Hình 1: Mô hình SWOT Hình 2: Mẫu Sản phẩm Pepsi năm 2020 Hình 3: Bảng quảng cáo ngoài trời năm 2020 Hình 4: Hình ảnh cổ động của Pepsi Hình 5: Hình ảnh sản phẩm lon Pepsi mói 2021 Hình 6: Bảng quảng cáo ngoài trời năm 2021 Hình 7: Baner dán trên xe chở hàng của công ty Hình 8: Áp phích quảng cáo được đăng lên truyền hình
  • 6. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING 1.1. Khái niệm chiến lược Marketing 1.1.1. Khái niệm về chiến lược Chiến thuật là các biện pháp giao chiến và đánh bại đối thủ trong một trận đánh. Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát nhằm hướng tới những mục tiêu cơ bản trong tương lai của một tổ chức nhất định. Theo Alfred Chardler: “ Chiến lược bao hàm việc xác định các mục tiêu cơ bản, dài hạn, đồng thời lựa chọn cách thức hành động để thực hiện mục tiêu lựa chọn. Theo William.J.Glueck: “ Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, toàn diện được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện. 1.1.2. Khái niệm về chiến lược Marketing Chiến lược Marketing là cách thức mà doanh nghiệp thực hiện để đạt được mục tiêu Marketing và thường liên quan đến 4P.Cụ thể là:  Product: các chính sách chung về nhãn hiệu sản phẩm, định vị, hủy bỏ, sữa chửa, bổ sung, thiết kế mẫu mã, bao bì v.v.  Place: chính sách chung về kênh và cấp dịch vụ khách hàng.  Price: chính sách chung về giá cần được tuân theo đối với từng nhóm sản phẩm cho từng phân khúc thị trường.  Promotion [hay còn được gọi là communication]: chính sách chung về truyền thông, các hoạt động tiếp xúc với khách hàng như là: quảng cáo, đội ngũ bán hàng, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng, hội chợ triễn lãm, thư tín, trung tâm dịch vụ khách hàng, internet v.v 1.2. Bản chất của chiến lược Marketing là gì? 1.2.1. Căn cứ vào khách hàng Không có khách hàng doanh nghiệp sẽ không có đối tượng để phục vụ do đó không hoạt động được “Khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược để triển khai thực hiện chiến lược của doanh nghiệp”. Để chiến lược marketing thực sự dựa vào khách hàng các nhà hoạch định markteing cần phân đoạn thị trường theo hai cách:  Cách 1: phân đoạn theo mục đíchsử dụng là căn cứ vào mục đích của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ và sản phẩm .  Cách 2 : phân đoạn theo khả năng đáp ứng khách hàng xuất phát từ khả năng giới hạn của doanh nghiệp về nguồn lực so với yêu cầu lớn của thị trường. Khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược, để chiến lược marketing thực sự dựa vào khách hàng. Khi xây dựng chiến lược marketing thì doanh nghiệp phải phân đoạn thị trường
  • 7. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 2 Cách phân đoạn thị trường:  Theo mục đích sử dụng: Căn cứ vào mục đích sử dụng sản phẩm.  Theo khả năng đáp ứng thị trường: Khả năng giới hạn quyền lực của doanh nghiệp 1.2.2. Căn cứ vào doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều có những điểm mạnh hoặc yếu hơn so với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp cần phải khai thác triển để điểm mạnh và nhìn thẳng vào những hạn chế [xuất phát cung tăng hơn cầu thập kỷ 80] Khai thác tối đa các lợi thế của doanh nghiệp mình để tạo sự khác biệt 1.2.3. Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh So sánh các khả năng của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế, từ đó tìm ra những chiến lược chuyên biệt cho những yếu tố thuộc marketing mix. 1.3. Vai trò của chiến lược marketing. Giữa người sản xuất và người tiêu dùng có một khoảng cách lớn đó là thị trường. Để giảm bớt khoảng cách đó doanh nghiệp cần phải tiếp cận thị trường. Doanh nghiệp cần phải nắm vững 5 yếu tố:  Doanh số có thể giảm dần vì cạnh tranh, vì phân phối kém hiệu quả…  Một khi đã đạt được đỉnh cao trong khu vực, trong ngành hoạt động thì mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp sẽ chậm lại, lúc này cần đến sự đa dạng hóa của sản phẩm mở rộng thị trường.  Thị trường tiến triểnnhanh, đòi hỏi doanh nghiệp cần nhiều sức lực trong nghiên cứu thị trường, tức là tìm hiểu nhanh những biến đổi trong quá trình quyết định mua hàng và nhất là quyết định của doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động mới cho hiệu quả hơn.  Dưới áp lực của cạnh tranh đầu tư của các doanh nghiệp khác nhiều hơn làm cho cơ cấu marketing phải hoàn chỉnh hơn.  Do ảnh hưởng của lạm phát, chi phí của quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ sau khi bán hàng ngày càng tăng lên…Trong trường hợp này marketing được đưa và kiểm tra và điều chỉnh để việc sử dụng các chi phi đó hợp lý và hiệu quả hơn. Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Chiến lược marketing vạch ra những nét lớn trong hoạt động marketing của một doanh nghiệp. Marketing là nền tảng định hướng cho việc xây dựng các chiến lược chức năng: chiến lược sản xuất, tài chính…
  • 8. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 3 1.4. Tiến trình hoạch định chiến lược marketing 1.4.1. Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp Một doanh nghiệp đúng đắn cân phải trả lời được các câu hỏi: doanh nghiệp của ta là gì? Ai là khách hàng? Cái gì là giá trị dành cho khách hàng? Doanh nghiệp của ta sẽ như thế nào? Doanh nghiệp của ta cần phải làm như thế nào?  Năm yếu tố cơ bản mà doanh nghiệp cần xem xét khi xác định nhiệm vụ kinh doanh của mình: - Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. - Những mong muốn hiện tại của chủ sở hữu và ban lãnh đạo doanh nghiệp. - Những đòi hỏi khách quan của thị trường. - Các nguồn lực của doanh nghiệp. - Những khả năng đặc biệt của doanh nghiệp.  Các nhân tố ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh: - Phạm vi ngành: doanh nghiệp giới hạn các hoạt động kinh doanh của mình trong một ngành [tư liệu sản suất, hàng tiêu dùng, dịch vụ], hay một số ngành liên quan tới nhau, hoặc trong tất cả các ngành? - Phạm vi sản phẩm và ứng dụng của nó: doanh nghiệp quyết định danh mục sản phẩm và loại sản phẩm rộng hay hẹp, ứng dụng chúng trong một ngành hay trong một số ngành, hay tất cả các ngành? - Phạm vi khả năng: những khả năng cốt lõi nào mà doanh nghiệp vượt trội hay dẫn đầu sẽ là vũ khí cạnh tranh chủ yếu trên thị trường? - Phạm vi thị trường: kiểu thị trường hay khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp sẽ phục vụ? - Phạm vi kiểm soát hàng dọc: doanh nghiệp tham gia vào một, một số hay tất cả các giai đoạn từ cung cấp nguyên liệu, sản xuất, phân phối sản phẩm? - Phạm vi địa lý: doanh nghiệp sẽ hoạt động trên một khu vực địa lý, trên một số khu vực địa lý hay trên nhiều khu vực địa lý của thị trường?  Hoạch định chiến lược và hoạch định marketing: Cấp doanh nghiệp Hoạch định chiến lược Xác định nhiệm vụ kinh doanh Xác định mục tiêu kinh doanh Định dạng chiến lược phát triển Cấp đơn vị kinh doanh, Sản phẩm, thị trường Hoạch định marketing Hệ thống thông tin marketing và nghiên cứu marketing
  • 9. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 4 Tóm tắt cho lãnh đạo Phân tích thực trạng marketing Phân tích cơ hội marketing Xác định mục tiêu marketing Xây dựng chiến lược marketing Đưa ra các chương trình hành động Xác định ngân sách Kiểm tra hoạt đông marketing 1.4.2. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần phải cụ thể hóa nhiệm vụ thành các mục tiêu cho các nỗ lực của từng cấp quản trị trong doanh nghiệp. Ở mỗi một cấp đề có trách nhiệm và mục tiêu của mình. Hệ thống nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp: Nhiệm vụ doanh nghiệp Thỏa mãn nhu cầu về sản phẩm nghe nhìn Mục tiêu doanh nghiệp Gia tăng khả năng cung ứng Sản phẩm nghe nhìn Nghiên cứu công nghệ mới Tăng lợi nhuận để hỗ trợ việc nghiên cứu Mục tiêu marketing Gia tăng doanh số giảm chi phí sản xuất Gia tăng thị trường mở rộng thị trường Chiến lược marketing Gia tăng giảm giá bán sản phẩm tính sẵn sàng của sản phẩm
  • 10. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 5 1.4.3. Định dạng chiến lược kinh doanh 1.4.3.1. Phân tích tình hình kinh doanh hiện tại của tổ chức Các phương án chiến lược doanh nghiệp:  Phương pháp phân tích ma trận SWOT - Mục đích của phân tích SWOT là so sánh những cặp phối hợp các điểm mạnh, điểm yếu với những cơ hội đe dọa thích ứng tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. - Ma trận SWOT được xây dựng bằng cách liệt kê, đánh giá và tổng hợp các yếu tố nội tại của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [những điểm mạnh, điểm yếu] và các yếu tố bên ngoài của môi trường kinh doanh [những cơ hội, đe dọa]. Sau đó so sánh những kết hợp có liên quan để tìm ra những cặp phối hợp logic. Các cặp phối hợp logic sẽ cho phép xem xét những phương án khác nhau của chiến lược doanh nghiệp.  Phương pháp ma trận tăng trưởng – thị phần của công ty tư vấn Boston [ma trận BCG]. -Phần lớn các doanh nghiệp thường định nghĩa ngành kinh doanh của mình theo sản phẩm mà họ sản xuất và cung ứng. -Sản phẩm chỉ là nhất thời, còn nhu cầu cơ bản và các nhóm khách hàng thì tồn tại lâu dài. -Một SBU lí tưởng bao gồm một số đặc tính sau đây: o Nó là một đơn vị kinh doanh đơn nhất o Có một chức năng phân biệt o Nó có những đối thủ cạnh tranh riêng o Nó có một nhà quản trị có trách nhiệm o Nó kiểm soát được những nguồn tài lực chắc chắn o SBU được hưởng lợi từ việc hoạch định chiến lược [độc lập thanh toán] o Nó có thể được hoạch định một cách độc lập so với các SBU khác. - Trục tung trên ma trận biểu thị tốc độ tăng trưởng thị trường [doanh số hàng năm], Tốc độ tăng trưởng thị trường được phân chia ước lệ thành hai phần trêntrục tung và mức thấp nhất là từ 0 đến10 % tiêu biểu cho một nguy cơ cần phải cẩn trọng đối phó, đến mức cao là từ 10 đến 20 % hoặc hơn nữa cho thấy một cơ hội phát triển của ngành kinh doanh. - Trục hoành mô tả tỷ trọng thị trường tương đối ứng với phần thị trường của SBU so sánh với phần thị trường của đối thủ cạnh tranh lớn nhất. Đây là công cụ đo lường sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
  • 11. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 6 Hình 1: Ma trân BCG -Ma trận BCG có thể chia làm 4 phần: o Ngôi sao [star]: Bao gồm SBU có tốc độ tăng trưởng thị trường cao và tỷ trọng thị trường lớn, là đối tượng mà doanh nghiệp cần đầu tư nguồn lực lớn cho sự phát triển để đến lượt mình các SBU này biến thành túi tiền tài trợ cho các SBU khác. o Bò sữa [cash cows]: bò sữa là các SBU có tấc độ tăng trưởng chậm với tỷ trọng thị trường cao, là nơi tạo ra thu nhập chính để trang trải các chi phí của doanh nghiệp và trợ giúp các SBU khác đang cần đầu tư thêm. o Dấu hỏi [question mark]: dấu hỏi gồm các SBU cỏ tỷ trọng thị trường thấp trong những thị trường có tấc độ tăng trưởng cao đòi hỏi phải có chi phí để duy trì hoạt động và giữ vững thị phần. o Chú chó [dogs]: chú chó là những SBU có tỷ trọng thị trường bé nhỏ trong những thị phần có tấc độ phát triển thấp. Chúng có thể tạo ra thu nhập dể duy trì hoạt động nhưng không phải là nơi doanh nghiệp cần đầu tư nguồn lực vào trừ khi có những thay đổi lớn về thị trường. - Ma trận tăng trưởng và thị phần của BCG
  • 12. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 7 20% Tốc độ tăng Dấu hỏi Ngôi sao trưởng của thị trường Chó Túi tiền 10% 0.1x thấp 0.1x cao 10x Thị phần tương đối  Tiếp theo doanh nghiệp cần xác định mục tiêu, chiến lược và ngân sách cho từng SBU. Có bốn phương án mục tiêu có thể lựa chọn: o Xây dựng [Build]: Mục tiêu đặt ra là tăng thị phần của SBU. Mục tiêu này phù hợp với các SBU dấu hỏi cần tăng thêm thị phần để trở thành những ngôi sao. o Duy trì [hold]: mục tiêu là giữ vững thị phần của SBU. Mục tiêu này thích hợp với các SBU bò sữa khỏe mạnh nếu nó tiếp tục tạo ra nguồn thu nhập lớn. o Thu hoạch [harvest]: mục tiêu là tăng thu nhập trước mắt của SBU mà không tính đến hậu quả lâu dài của nó. Chiến lược này áp dụng cho những SBU bò sữa đang yếu dần và ít có cơ hội phất triển lên nữa . o Loại bỏ [divest]: mục tiêu là bán đi hay giải thể các SBU vì nó hoạt động kém hiệu qủa, trong lúc nguồn lực có thể sử dụng có hiệu quả hơn các SBU khác.  Phương pháp mạng hoạch định kinh doanh chiến lược của công ty General Electric [ma trận GE].  Mỗi SBU đều được đánh giá theo hai chỉ tiêu tổng hợp để xếp hạng và sắp xếp vị trí của nó trên ma trận GE là sức hấp dẫn của ngành [trục tung] và sức cạnh tranh [trục hoành]. Mối chỉ tiêu này được tổng hợp từ các yếu tố được trình bày dưới đây theo tầm quan trọng và điểm đánh giá của từng yếu tố đó.  Trục tung biểu thị sức háp dẫn của ngành, được đánh giá qua các yếu tố sau: o Quy mô thị trường. Thị trường có quy mỗ càng lớn thì tính hấp dẫn càng cao. o Tốc độ tăng trưởng của thị trường: thị trường có mức tăng trường cao có sức hấp dẫn hơn thị trường có mức tăng trưởng thấp. o Cường độ cạnh tranh: ngành càng có cường độ cạnh tranh càng cao thì càng kém hấp dẫn. o Lợi nhuận biên: lợi nhuận biên càng cao thì tính hấp dẫn càng cao.
  • 13. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 8 o Tính chu kỳ: những ngành nào ít bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh thì hấp dẫn hơn. o Hiệu quả kinh tế theo quy mô: những ngành có chi phí tính theo đơn vị sản phẩm giảm xuống do sản xuất và phân phối với quy mô lớn thì mang tính hấp dẫn hơn những ngành kỹ nghệ có phí tổn cố định. o Hiệu ứng đường công kinh nghiệm: ngành nào có phí tổn đơn vị giảm do quá trình tích lũy kiến thức và kinh nghiệm gia tăng thì ngành đó là hấp dẫn.  Mạng hoạch định kinh doanh chiến lược [ma trận GE]: Sức mạnh cạnh tranh Mạnh Trung bình Yếu Sức hấp dẫn của thị Cao 1 2 3 trường T.Bình 4 5 6 Thấp 7 8 9  Các SBU nằm ở các ô: o 1; 2 và 4 là các SBU mạnh cần đầu tư phát triển. o 6, 8, 9 là các SBU yếu, cần gặt hái ngay hay thu hẹp hoạt động, loại bỏ. o 3, 5, 7 là các SBU có thể duy trì đầu tư ở mức độ vừa phải. Sức hấp dẫn của ngành được phân chia thành ba mức độ: cao, trung bình và thấp.  Trục hoành biểu thị sức cạnh tranh, được đánh giá qua các yếu tố sau: o Thị phần tương đối: thị phần càng cao thì sức mạnh kinh doanh càng lớn. o Sức cạnh tranh của giá bán càng cao thì sức kinh doanh càng lớn. o Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh cao thì doanh nghiệp càng có sức mạnh kinh doanh lớn. o Sự hiểu biết về khách hàng: doanh nghiệp càng hiểu biết khách hàng tường tận thì càng có sức mạnh kinh doanh cao.
  • 14. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 9 o Hiệu quả của việc bán hàng: việc bán hàng của doanh nghiệp càng có hiệu quả thì sức mạnh kinh doanh của nó càng lớn. o Địa lý: doanh nghiệp càng có lợi điểm về mặt địa lý thì sức mạnh kinh doanh càng lớn. 1.4.3.2. Triển khai các chiến lược phát triển Các chiến lược phát triển doanh nghiệp: CÁC CƠ HỘI PHÁT TRIỂN Phát triển tập trung Phát triển hội nhập Phát triển đa dạng hóa - Thâm nhập thị trường - Mở rộng thị trường - Phát triển sản phẩm - Hội nhập phía sau - Hội nhập ngang - Hội nhập phía trước - Đa dạng hóa đồng tâm - Đa dạng hóa hàng ngang - Đa dạng hóa kết khối  Phát triển tập trung: - Thâm nhập thị trường: doanh nghiệp tìm cách gia tăng doanh số của sản phẩm hiện có trong thị trường thông qua các nỗ lực marketing năng đông. - Mở rộng thị trường: doanh nghiệp tìm cách ra tăng doanh số qua việc đưa các sản phẩm hiện có và thị trường mới. - Phát triển sản phẩm: doanh nghiệp tìm cách ra tăng doanh số qua việ triển khai những sản phẩm mới có liên quan mật thiết, hoạc cải thiện sản phẩm cho những thị trương hiện có. Bằng cách phân tích các cơ hội để triển khai các chiến lược phát triển theo chiều sâu này, ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ tìm thấy con đường phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai.  Phát triển hội nhập - Hội nhập phía sau: doanh nghiệp tìm cách sở hữu hay gia tăng sự kiểm soát các hệ thồng cung cấp của mình. - Hội nhập hàng ngang: doanh nghiệp tìm cách sở hữu hoặc gia tăng sự kiểm soát lên một số đối thủ cạnh tranh của mình. - Hội nhập phía trước: doanh nghiệp tìm cách sở hữu hoặc gia tăng sự kiểm soát lên những hệ thống phân phối của mình.  Phát triển đa dạng hóa. - Đa dạng hóa đồng tâm: doanh nghiệp làm thêm những sản phẩm có chung nguồn lực với các loại sản phẩm hiện có. - Đa dạng hóa hàng ngang: doanh nghiệp có thể đưa ra những sản phẩm mới có khả năng lôi cuốn được khách hàng hiện tại của mình dù nó chẳng liên quan gì đến các chủng loại sản phẩm hiện có. - Đa dạng hóa kết khối: doanh nghiệp có thể đưa ra thêm những sản phẩm mới chẳng liên quan gì kỹ thuật, sản phẩm, thị trường hiện tại của mình
  • 15. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 10 PHẦN II: THỰC TRẠNG, CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ SẢN PHẨM PEPSI CỦA CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM TRONG NĂM 2020 2.1. Tổng quan về công ty. Tập đoàn Pepsi thành lập năm 1898, trụ sở chính tại thành phố Purchase, bang New York, Mỹ. Năm 1965, Pepsi sáp nhập với tập đoàn Frito-Lay thành tập đoàn PepsiCo.. PepsiCo[ viết tắt: pep] Là một trong số các công ty sản xuất thức ăn và đồ uống lớn nhất thế giới,với thu nhập trong năm 2006 trên 35 tỉ đô la .PepsiCo có hệ thống phân phối và mạng lưới bán hàng đại lý dày đặc ở gần 200 quốc gia,và thuê hơn 185,000 nhân viên trên toàn thế giới. Tại thị trường Việt Nam công ty Pepsi gia nhập thị trường Việt Nam vào những năm 90 của thế kỉ trước và với lợi thế hùng hậu của mình Pepsi đã tung ra chiến lược “khuyến mãi đại hạ giá” và các hãng nước ngọt nhỏ lẻ khác ở Việt Nam lập tức lâm vào khủng hoảng. Với giá rẻ cộng thêm uy tín hàng đầu thế giới Pepsi đã đè bẹp các hãng nước giải khát nội địa chỉ trong vòng 1 tháng. Công ty Pepsi-Cola với trụ sở chính ở Purchase, New York, là một phần của Tập đoàn nước giải khát toàn cầu Pepsi Co. Năm 2004, PepsiCo đạt doanh thu hơn 200 tỉ đôla Mỹ và trở thành nhà cung cấp hàng đầu về doanh số bán hàng và lãi ròng cho các nhà bán lẻ ở nước Mỹ. Từ những khởi nguồn hết sức bình thường, Pepsi đã sống sót sau hai lần phá sản và trở thành công ty nước giải khát lớn thứ 2 trên thế giới. Ngày nay, biểu tượng toàn cầu của Pepsi là một trong những logo được biết tới nhiều nhất trên toàn thế giới. Các loại nước giải khát của Pepsi- Cola có thể được tìm thấy khắp nơi ở hơn 195 quốc gia trên thế giới. Công ty Nước Giải khát Quốc tế Pepsico Việt Nam được thành lập theo quyết định số 291/GP ngày 24/12 năm 1991 của Ủy Ban Nhà Nước về hợp tác và đầu tư. Tiền thân là một công ty liên doanh giữa SP.Co và Công ty Macondray - Singapore. Sản phẩm của PepsiCo Vietnam với các nhãn hiệu Pepsi, 7-up, Mirinda, Evervest, Sting, Aquafina, Twister đạt tiêu chuẩn quốc tế và thỏa mãn nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Công ty nằm ở địa chỉ: tầng 5, cao ốc Sheraton Saigon, 88 Đồng Khởi, Quận 1, TP HCM, Việt Nam. Tập đoàn Pepsi đến Việt Nam với sản phẩm chất lượng cao và khẩu vị có thay đổi chút ít để phù hợp hơn với người tiêu dùng Việt Nam. Trải qua gần 15 năm hoạt động, Công ty Pepsi Việt Nam đã trở thành một thương hiệu quen thuộc với người dân Việt Nam.  Số giấy phép: 291/GP  Ngày cấp: 24/12/1991  Tên dự án: Công ty Pepsi Vietnam  Tên đối tác nước ngoài: International Baverages company [IBC], Hà Lan  Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài  Tổng vốn đầu tư: 130.000.000 USD  Vốn pháp định: 90.000.000 USD  Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát và thực phẩm đóng gói  Địa chỉ trụ sở chính: Lầu 5 Cao ốc Sheraton, số 88 Đồng Khởi, Q1, TP. HCM
  • 16. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 11  Phone: 08-8219437; Fax: 08-8219436  Vốn đầu tư thực hiện: 85.000.000 USD  Doanh thu năm 2002: 31.352.266 USD  Nộp ngân sách nhà nước năm 2002: 1.666.128 USD  Số lao động: 1.826 người  Địa chỉ chi nhánh tại Hà Nội: Số 1 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội. Tel:[84-4]577 1100 - Fax: [84-4]576 4443. Số khẩn cấp:[84]5 741 111. Website: //www.pepsi.com/  Viễn cảnh: Tại Pepsico chúng tôi tin tưởng rằng: Mỗi nhân viên như một cá nhân, chúng tôi có trách nhiệm đóng góp cho chất lượng cuộc sống cộng đồng. Triết lý này được biểu thị: “Trách nhiệm của PepsiCo không ngừng hoàn thiện hình ảnh trên tất cả mọi nơi chúng tôi hoạt động, môi trường- kinh tế- xã hội…tạo ra một ngày mai tốt đẹp hơn hôm nay.”  Tư tưởng cốt lõi: Về giá trị cốt lõi của công ty, Steven Reinemund [cựu giám đốc điều hành công ty PepsiCo] hy vọng rằng cộng đồng của Pepsico có thể phản ánh được những giá trị của công ty là : sự trung thực, sự công bằng và sự hoàn hảo.  Mục đích cốt lõi: Đem lại sự tiện lợi cho tất cả mọi người.  Hình dung về tương lai: Pepsi sẽ trở nên trẻ trung hơn, khác lạ hơn và phù hợp hơn với các khách hàng của mình.  Sứ mệnh: Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát. Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của mình. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty pepsico Việt Nam trong năm 2020 2.2.1. Chiến lược kinh doanh về sản phẩm Pepsi của công ty Pepsico Việt Nam trong năm 2020 Tập đoàn PepsiCo hoạt động kinh doanh trong ba phân khúc hàng tiêu dùng chính: - Nước giải khát [Pepsi-Cola] - Chuỗi nhà hàng [Taco Bell, gà rán hiệu KFC, và Pizza Hut] - Đồ ăn nhẹ [snack food như Frito-Lay] Để đạt được lợi thế cạnh tranh trong từng phân khúc, tập đoàn Pepsi đã xây dựng 3 bức tranh chiến lược sau: - Thương hiệu chính giữ vị trí đứng đầu, phát triển thị trường. - Hệ thống hoạt động hiệu quả.
  • 17. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 12 - Mở rộng các dòng tiền với rủi ro thấp, tiền đầu tư lớn trong mỗi phân khúc. Phân khúc nước giải khát là phân khúc lâu đời và rộng nhất trong danh mục của PepsiCo. Công ty nước giải khát Pepsico sản xuất và bán ra thị trường các loại nước giải khát, bao gồm: Pepsi-Cola, Mountain Dew, và Slice. Công ty Pepsico là công ty nước giải khát lớn thứ hai trên thế giới chỉ sau Coca-Cola. Các sản phẩm dán nhãn của Pepsico là: Pepsi, Pepsi dành cho người ăn kiêng [Diet Pepsi], Mountain Dew, 7UP. Pepsi thiết lập việc bán hàng, và thiết lập một chuẩn mực cảm xúc khách hàng trong ngành công nghiệp nước giải khát qua việc quảng cáo, phân phối, marketing để mở rộng hoạt động.  Trong năm 2020 Pepsico sử dụng 4 chiến lược quan trọng để tăng doanh số bán hàng, đó là:  Chiến lược thứ nhất là một trong những chương trình quảng cáo nổi tiếng của pepsico đó là chiến dịch “Pepsi – một thế hệ mới” .  Chiến lược thứ 2 là chiến lược tập trung mạnh vào sản phẩm Pepsi dành cho người ăn kiêng với tên gọi Diet Pepsi, và tập trung mở rộng thị trường nước giải khát dành cho người ăn kiêng.  Chiến lược thứ 3 là mở rộng thị trường cho sản phẩm Mountain Dew, nhãn hiệu nước giải khát lớn thứ 7 ở Mỹ. Trong 2 thập kỷ, Pepsi chú trọng đến việc phát triển mùi vị và hình ảnh cho sản phẩm.  Chiến lược thứ 4 là mở rộng việc bán hàng thông qua việc phát triển các sản phẩm mới và các dịch vụ chăm sóc nhóm khách hàng khác nhau. Các sản phẩm mới kể đến như là Diet Pepsi, Diet Mountain Dew, H2oh!, Pepsi-AM và Mountain Dew Sport. Pepsico có một mạng lưới phân phối rộng nhất cho sản phẩm nước giải khát của mình với hơn 900 công ty đang vận hành và các nhà máy nhượng quyền thương mại đóng chai trên thế giới. Pepsi củng cố hệ thống phân phối để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn cho những người bán lẻ nước giải khát. Hơn nữa, việc mở rộng mạng lưới phân phối còn tạo ra một lợi thế cạnh tranh trong việc đưa sản phẩm mới nhanh chóng ra thị trường. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Pepsico đã phát triển mối quan hệ dài hạn với các nhà cung cấp, đưa vào hoạt động các nhà máy sản xuất mới và kỹ thuật kho hàng để tiết kiệm chi phí [khoảng 25 nghìn USD].  Đối với phân khúc thị trường “Nước giải khát” của tập đoàn PepsiCo thì tập đoàn đã lựa chọn 4 chiến lược kể trên để thỏa mãn với nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích tăng doanh số và phát triển tập đoàn. Về chiến lược thứ nhất “Pepsi – một thế hệ mới” thì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để tăng lợi nhuận cho tập đoàn thì tập đoàn còn đưa ra 1 thông điệp là Pepsi sẽ tạo ra 1 thế giới mới, 1 cuộc sống mới. Về chiến lược thứ 2 thì khách hàng mà tập đoàn nhắm đến là những người ăn kiêng. Cuộc sống ngày càng phát triển nên số người béo đã tăng lên nhanh chóng do vậy con người có xu hướng ăn kiêng, nắm bắt được nhu cầu này thì PepsiCo đã cho ra đời sản phẩm Diet Pepsi để phục vụ nhu cầu của nhóm khách hàng này. Đây được coi là một chiến lược makerting hiệu quả của PepsiCo.
  • 18. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 13 Khi đã có một thị trường nhất định thì tập đoàn PepsiCo đã không ngường mở rộng thị trường của mình, điều này thể hiện ở chiến lược thứ 3 và thứ 4. Đây là hai chiến lược mở rộng thị trường để lấp đầy dòng sản phẩm ngoài mục đích tăng doanh thu thì còn một mục đích nữa là phủ kín dòng sản phẩm hay còn gọi là lấp đầy dòng sản phẩm để ngăn cản đối thủ cạnh tranh gia nhập vào phân khúc thị trường mà mình đang kinh doanh. Đây là một chiến lược cạnh tranh hiệu quả và phù hợp khi PepsiCo đã có một thị trường nhất định và đã có vị thế của mình trên phân khúc thị trường “Nước giải khát”. Với những chiến lược kể trên thì tập đoàn PepsiCo đã rất thành công trên phân khúc thị trường “Nước giải khát”. Pepsico là một trong những tập đoàn kinh doanh hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới. Mặc dù trong từng lĩnh vực kinh doanh Pepsi đều phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh lớn [điển hình là Coca-cola] nhưng với các chiến lược kinh doanh đúng đắn, Pesico không những không bị các đối thủ khác lấn áp mà ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới, cũng như trong tâm trí của người tiêu dùng. Phân khúc “nước giải khát” là một phân khúc lâu đời và rộng nhất trong danh mục của Pesico. Trong phân khúc này Pepsi đã cho ra đời nhiều loại sản phẩm để tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng khác nhau [kể cả những người ăn kiêng], đồng thời phân phối mạng lưới sản phẩm của mình rộng khắp trên toàn thế giới. Chính vì vậy giúp cho người tiêu dùng biết đến Pepsi nhiều hơn. Bên cạnh đó Pepsi còn sử dụng khá nhiều các mô hình quảng cáo năng động, tươi mới để tác động vào giới trẻ. Do đó các sản phẩm nước giải khác của Pepsi được khá nhiều các bạn trẻ ưa thích. Các chiến lược cạnh tranh của Pepsico trong phân khúc “nước giải khát” đã phản ánh được kỹ năng marketing và khả năng phân phối của tập đoàn Pepsico. Một chuyên gia phân tích ngành đã nói rằng: “Sức mạnh của Pepsico chính là khả năng sản xuất và tiêu thụ hàng tỉ hàng hoá tăng thêm một cách hiệu quả”. Hiện nay, tại Việt Nam Pepsico đang là thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực nước giải khát. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới thì Pepsico lại đứng thứ hai xếp sau Coca-cola. Điều đó chứng tỏ trong chiến lược của Pepsico vẫn còn hạn chế so với Coca-cola. Và cuộc chiến giữa Pepsi và Coca có lẽ là không bao giờ kết thúc. Chính vì vậy Pepsico cần phải đưa ra thêm nhiều chiến lược tầm cao hơn nữa, phải lựa chọn hệ thống phân phối cho phù hợp với từng khu vực trên thế giới để đưa thương hiệu của mình lên vị trí hàng đầu. 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Pepsico Việt Nam trong năm 2020 Sau khi Pepsi ký được hợp đồng “xâm nhập” thị trường Việt Nam, lập tức với thế lực hùng hậu của mình, Pepsi “thi triển võ công” và ngay lập tức thống lĩnh thị trường Việt Nam từ Nam ra Bắc. Tất cả những “hãng” nước ngọt “linh tinh” ở Việt Nam lập tức “sập tiệm” [chỉ cần với một chiêu thức đơn giản là “khuyến mãi đại hạ giá”]. Với giá quá rẻ, cộng thêm uy tín chất lượng “hàng đầu thế giới”, Pepsi “đè bẹp” các đối thủ Việt Nam trong vòng không quá... một tháng. Riêng hãng nước ngọt Tribeco cũng đành “ngậm ngùi” chấm dứt thời “hoàng kim” ngắn ngủi của một hãng liên doanh với Ðức để chuyển sang sản xuất nước uống sữa đậu nành để tránh phải đối đầu với một thế lực nội công thâm hậu như là Pepsico. Sau khi đã đánh sập tiệm các “tổ hợp sản xuất” nước ngọt nội địa của Việt Nam , Pepsco tiến tới thiết lập hệ thống phân phối trên toàn cõi Việt Nam . Ngoài các đại lý và tổng đại lý, Pepsi còn “tiếp cận” hầu hết các quán cà phê [nơi quảng bá và tiêu thụ một lượng rất lớn nước ngọt của Pepsi].
  • 19. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 14 Pepsico là hãng sản xuất nước ngọt lớn đứng thứ 2 trên thế giới,với nguồn lực tài chính vững mạnh.Thông báo lợi nhuận của hãng trong quí 2 năm 2020 là 1,19 tỉ USD, tăng lên từ mức 1,06 tỉ USD năm 2019. Trong ba năm gần đây, mức tăng trưởng của Pepsi Việt Nam đạt trên mức 25%, tăng gấp ba lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành công nghiệp nước giải khát trong nước. Năm 2020, Pepsi dẫn đầu ở thị trường nước giải khát Việt Nam. Đặc biệt, nhờ cải tiến quy trình sản xuất và quản lý, Pepsi Việt Nam đã giảm chi phí trên đầu két gần 45% trong vòng ba năm. Việt Nam đã bắt mạch đúng nhu cầu của người tiêu dùng, điều chỉnh sản phẩm phù hợp hơn với thị hiếu của họ và có một chiến lược quảng cáo, xây dựng thương hiệu đánh đúng vào đối tượng khách hàng. 2.3. Thực trạng chiến lược marketing của công ty Pepsico Việt Nam năm 2020 2.3.1. Hiện trạng marketing của công ty Pepsico Việt Nam năm 2020 2.3.1.1. Sản phẩm Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, do đó để có thể đủ sức cạnh tranh thì tác dụng của logo trong quảng cáo là rất lớn. Logo xây dựng lên một biểu tượng cho một thương hiệu, ứng dụng của logo là rất phong phú: từ bao bì nhãn mác đến giấy tờ văn phòng, từ áp phích quảng cáo đến túi sách… Màu xanh trong logo đã trở thành mục tiêu, phương châm của hãng, một biểu tượng thành công về màu sắc. Pepsi cũng vậy, một màu xanh đầy sức sống, một màu xanh thể hiện niềm tin tưởng vào chiến thắng trước mọi khó khăn để khẳng định được vị trí, lòng tin đối với mọi người, đó còn là khát khao của giới trẻ. Nửa đỏ phần trên logo thể hiện lòng khát khao mãnh liệt vào chiến thắng. Sự kết hợp giữa hai màu xanh, đỏ có sức thu hút thị giác lớn. Hai màu đối lập xanh đỏ được “giảng hoà” bởi một màu trắng ở giữa tạo một tương quan đẹp, ấn tượng. Màu trắng của chữ Pepsi làm ở phần trên của logo cũng giải quyết được phần bố cục: vừa mạnh mẽ chắc chắn, có chính có phụ tạo ra một sự hài hoà trong tổng thể. Và từ màu xanh của logo, công ty đã triển khai ra nhiều phương án khác nhau ấn định một màu xanh thống nhất như trong lon Pepsi, thùng đựng mũ, áo…Với logo và kiểu dáng sản phẩm pepsi mới, chúng ta cũng thấy được nhiều ý nghĩa: hình tròn được sử dụng để tượng trưng cho sự ổn định và cân bằng. Hình dáng của nó như đang muốn nói rằng: “Chúng tôi ở đây, ổn định, vững vàng, vì vậy hãy tin tưởng vào chúng tôi!, ngoài ra còn ngầm ý thể hiện sự vui vẻ – tự do – trẻ trung, các đường cong trông năng động, phong chữ đơn giản làm nổi bật lên chữ Pepsi. Cái sọc trắng chính giữa logo mới bây giờ chuyển sang uốn éo thành hình một kiểu cười. Và những “kiểu cười” này sẽ là một cá tính đại diện của thương hiệu Pepsi. Pepsi thể hiện tất cả mọi thứ có được từ nước giải khát có gas, từ mùi vị, sự lựa chọn tới cảm giác sảng khoải, vui vẻ và trẻ trung. Với vị trí “công ty nước giải khát toàn diện” của Pepsi là một lí do lớn nhất dẫn tới thành công trên toàn cầu. Ở Mỹ, công ty Pepsi-Cola có rất nhiều các thương hiệu sản phẩm như Pepsi, Diet Pepsi, Pepsi ONE, Mountain Dew, Wild Cherry Pepsi, Aquafina… Công ty còn sản xuất và bán các loại trà và cà phê uống liền qua các liên doanh với Lipton và Starbucks. Các sản phẩm chính của Pepsi được bán toàn cầu còn có cả Pepsi Max, Mirinda và 7-Up. Pepsi luôn cố gắng trở nên trẻ trung hơn, khác lạ hơn và phù hợp hơn các đối thủ cạnh tranh. Đó là lí do giúp cho Pepsi giữ được sự “giản dị”, “sôi động” và “sảng khoái” tới tận bây giờ.
  • 20. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 15 Mới đây PepsiCo đã tung ra thêm ba dòng sản phẩm nước ngọt không gas mới trong danh mục sản phẩm của mình, như một phần trong chiến lược làm mới các dòng sản phẩm của mình có tên là “Refresh Everything”. Dòng sản phẩm mới này bao gồm một sản phẩm cola thượng hạng chất lượng cao, có thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên có tên gọi là Pepsi Natural, và sẽ được tung ra tiêu thụ thử nghiệm. Bên cạnh sản phẩm mới Pepsi Natural còn có một dòng sản phẩm mang nhiều đặc tính tương tự và một dòng khác có tên là Mountain Dew. Cả ba sản phẩm trên đều được chế biến từ nguyên liệu là đường thiên nhiên nhằm mục đích hướng người tiêu dùng đến sở thích và thị hiếu mới. Pepsi đã dày công chuẩn bị cho cuộc cách tân sản phẩm với các đặc tính có nguồn gốc thiên nhiên này từ năm 2006 khi đáp lại những quan ngại của người tiêu dùng về hàm lượng đường frutozơ cao có trong các sản phẩm nước ngọt của Pepsi. Pepsi Natural được đóng trong những chai thủy tinh với vẻ bề ngoài bóng bẩy và có thể tích 12 ounces sẽ có mặt tại khu hàng tiêu dùng cao cấp hay các kệ trưng bày sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên tại các siêu thị bán lẻ theo từng lốc 4 chai hay từng chai một. Cola mới này có màu hổ phách do trong nó có đường caramel tự nhiên, hạt kola và tinh dầu được chiết xuất từ táo cùng với nước lấp lánh tạo nên sản phẩm “thiên nhiên” này. Hình 2: Mẫu sản phẩm Pepsi năm 2020. 2.3.1.2. Giá cả Đây là bảng giá một vài sản phẩm của Pepsico Việt Nam STT TÊN SP GIÁ 1 Pepsi lon 7.000vnđ 2 Aquafina[350ml] 70.000vnđ/thùng
  • 21. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 16 Bảng 2: Bảng giá Pepsi Giá sản phẩm của Pepsico không quá cao so với các loại sản phẩm khác 2020, chính sách cổ động của Pepsico khá hấp dẫn vì trong năm này cả thế giới hân hoan chào đón Worldcup, do vậy Pepsico đã tận dụng cơ hội này cổ động cho sản phẩm của mình đặc biệt là sản phẩm pepsi. Ngoài ra Pepsico còn mang đến cho các bạn trẻ rất nhiều hoạt động đa dạng ở nhiều tỉnh thành trên cả nước như: TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng, Nha Trang, Hà Nội…với ý tưởng “Khắp nơi đều là sân cỏ”. Sân cỏ ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, đó là nơi mà các bạn thể hiện sự “say bão bóng đá”: xem bóng đá, chơi bóng đá, cổ động bóng đá, bàn luận về bóng đá… Nhãn hàng Pepsi mang đến cho giới trẻ Việt Nam nói chung và đặc biệt là các phù hợp với túi tiền của mọi người. Hơn nữa, giá của lon pepsi lon chỉ với 7.000đ, thêm vào đó là hương vị tươi trẻ, tạo sức hút đối với các bạn trẻ. Giá sản phẩm luôn là một vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh cũng đều phải quan tâm. Trước hết giá cả liên quan trực tiếp đến doanh thu, đến lợi nhuận của công ty. Giá sản phẩm còn là động lực tác động mạnh mẽ vào quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Định giá, do vậy, trở thành quan tâm hàng đầu đối với doanh nghiệp. Với tầm quan trọng, độ phức tạp, mức độ liên đới của giá sản phẩm đến doanh nghiệp đòi hòi doanh nghiệp phải xem xét vấn đề định giá một cách cẩn trọng và dưới góc nhìn chiến lược.Với Pepsico Việt Nam là một công ty lớn thì việc định giá của nó diễn ra phức tạp hơn trong thời buổi cạch tranh ngày càng gay gắt. Mục tiêu Pepsi định giá như vậy là: Pepsi là công ty vào Việt Nam khá sớm và nó luôn theo đuổi mục tiêu dẫn đầu về thị trường, mặc dù ở nước ngoài thì Pepsi luôn là người theo đuôi Coca, nhưng ở nước ta thì Pepsi mới là người dẫn đầu. Hơn nữa công ty cũng muốn tạo sự ổn định cho thị trường, tạo dựng sự trung thành và ủng hộ của các nhà phân phối. Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Công ty cần phải định giá sản phẩm trước, từ đó mới đưa ra những quyết định khác thuộc phối thức marketing trên cơ sở mức giá mình muốn cho sản phẩm. Như vậy giá là yếu tố định vị chính cho sản phẩm, xác định thị trường của sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và mẫu mã. Giá đó quyết định đặc điểm và phí tổn. Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Công ty thường phải định giá sản phẩm trước, từ đó mới đưa ra những quyết định khác thuộc phối thức marketing trên cơ sở mức giá mình muốn cho sản phẩm. Như vậy giá là yếu tố định vị chính cho sản phẩm, 3 Aquafina pet[500ml] 80.000vnđ/thùng 4 Aquafina [20l] 65.000vnđ/bình 5 Sting đỏ[250ml] 5.200vnđ/chai 6 7up chai 4.600vnđ
  • 22. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 17 xác định thị trường của sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và mẫu mã. Giá đó quyết định đặc điểm và phí tổn.  Thị trường và nhu cầu: Thị trường nước giải khát là thị trường cạnh tranh có độc quyền, mà ở đó có những sản phẩm phân biệt trong khoảng giá nhất định. Vì thế Pepsi luôn tìm cách đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với thị trường và tạo sự khác biệt cho sản phẩm. Để tạo điều kiện cho người tiêu dùng có khả năng lựa chọn sản phẩm của mình hơn. Mặc dù thị trường nước giải khát thì người tiêu dùng chỉ đánh giá vào giá trị là sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ như thế nào,như khả năng giải khát hương vị, màu sắc của sản phẩm. Định giá theo các loại thị trường đối với pepsi việc định giá chủ yếu theo thị trường có độc quyền với nhiều hãng nước giải khát với những sản phẩm khác nhau bán cho nhiều người mua sản phẩm phân biệt trong một khoảng giá nhất định. Với thị trường Việt Nam ,Pepsi luôn tìm ra nhiều sản phẩm khác nhau để đáp ứng nhau cầu cho khách hàng. Những cảm nhận của khách hàng về giá cả và giá trị của sản phẩm, với mục tiêu dẫn đầu thị phần ở thị trường Việt Nam. Pepsi nen đưa ra những chính sách giá thấp để đứng vững trong thị trường đều này phù hợp với mức nhu cầu khách hàng ở Việt Nam với thương hiệu nổi tiếng trên thế giới sản phẩm đa dạng chất lượng đả làm cho pepsi được người tiêu dùng ưu chuộng. Với nhiều đối thủ canh tranh trên thị trường nhất là đối thủ Cocacola do đó việc khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm thay thế là một đều không tránh khỏi, do đó việc đinh giá rất quan trọng đối với pepsi. Hơn nữa, nhu cầu có tính co dãn, nên việc định giá thấp hay giảm giá làm cho lượng bán tăng lên, tạo ra tổng doanh thu cao hơn.  Định giá sản phẩm mới: Nước giải khát là mặt hàng khá quen thuộc người tiêu dùng, vì thế khi có một sản phẩm mới ra đời thì nó cũng chỉ được xem là một sản phẩm thay thế chứ nó không thể nào mở ra một phân khúc thật hấp dẫn được. Chính vì thế mà khi đưa sản phẩm mới của Pepsi ra thị trường, Pepsi phải được định giá với mức giá thâm nhập.  Phương pháp định giá của Pepsi:  Định giá chiết khấu và bớt giá: Hệ thống phân phối của Pepsi đã được trãi rộng trên toàn quốc, chính vì thế công ty cần phải có có một chính sách chiết khấu phù hợp với những khách hàng này, vì đây chính là những người bán sản phẩm cho họ. Những nhà phân phối này sẽ được công ty chiết khấu một mức phù hợp khi họ mua sản phẩm và trả tiền đúng kỳ hạn theo những quy định của công ty. Sản phẩm của Pepsi đã được định giá bán cho từng kết hay thùng sản phẩm của mình, nên vì thế khi nhà phân phối phần lớn phải bán đúng giá niêm yết thì khi đó nhà phân phối và công ty sẽ có hợp đồng cho việc chiết khấu sản phẩm. Giảm giá cũng là một hình thức cần được Pepsi áp dụng khi mà cạnh tranh ngày càng căng thẳng hơn, hay sự sụt giảm lượng cầu đối với sản phẩm mới, những sản phẩm cũ của hãng phần lớn đã đang đứng ở giai đoạn bão hoà, thì đây là hình thức rất phù hợp. Có nhiều hình thức giảm giá mà Pepsi đã thực hiện như tăng thêm số lượng với giá không đổi, khuyến mại tặng thêm sản phẩm phụ, mua đến số lượng nhất định sẽ được tặng thêm một sản phẩm khác. Các hình thức bốc thăm trúng thưởng, cào thẻ may mắn, trúng vàng, nhà, xe, các tour du lịch Pepsi thường giảm giá vào các dịp lễ tết, những ngày có ý nghĩa văn hoá chính trị… như kỳ seagame,ngày tết cổ truyền,các cuộc thi hoa hậu,ca sĩ trong nước…  Định giá phân biệt: Định giá phân biệt là một trong những cách thức định giá thay đổi cho phù hợp với những đặc điểm khách hàng, sản phẩm và địa điểm. Trong chuổi nhà hàng của Pepsi sẽ đương nhiên là có các nước giải khát của mình, vì thế mỗi
  • 23. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 18 một sản phẩm của Pepsi trong nhà hàng sẽ khác với những sản phẩm được bán ở ngoài,hay nhưng người mua ở tai nhà phân phối sẽ khác với ở địa điểm bán lẻ và sĩ. Mặc dù trong môi trường cạnh tranh ngay nay thì Pepsi theo đuổi chính sách dẫn đầu thị phần,nhưng không ai có thể phủ nhận hình ảnh của Pepsi là một đại gia của làng giải khát thế giới và trong nước,vì thế những sản phẩm của Pepsi được định giá cũng luôn mang hình ảnh của một “Ông lớn”.  Định giá theo địa lý: Chi phí cho vận chuyển cũng là một chi phí phần lớn sẽ được tính vào giá sản phẩm,ở đó công ty sẽ ước lượng một lượng phù hợp để đưa vào chi phí đơn vị. Đối với Pepsi việc định giá là cho tất cả các vùng là như nhau,công ty sẽ không tính đến sự chênh lệch chi phí vận chuyển của các vùng, mà tính cùng một mức phí này ở các vùng.Việc tính như thế này sẽ tạo cho người bán có thể bán nhiều sản phẩm của họ hơn và nó sẽ phần nào bù đắp lại phí vận chuyển cho doanh nghiệp.  Định giá cổ động: Khi mà Pepsi bước chân vào thị trường nước ta,với mục tiêu là thâu tóm thị trường, chính vì thế mà hãng đã thực hiện việc đại hạ giá, với mức giá như thế thì Pepsi chỉ chịu lỗ trong vòng một tháng đầu tiên. Để rồi công ty đã đánh sập những hãng kinh doanh mang tính chất nhỏ lẻ ở nước ta lúc lúc bây giờ. Vào những dịp đặc biệt thì Pepsi luôn tổ chức những hình thức khuyến mãi lớn,như trong dịp tết,mùa seagame… với các hình thức hấp dẫn như việc rút thăm trúng thưởng, cào thẻ may mắn, trúng vàng, nhà, xe… Như vậy, với chính sách điều chỉnh giá như vậy, nhóm chúng em nghĩ rằng trong năm 2021 Pepsico sẽ càng phát triển hơn nữa khi mà giá cả của họ quá mềm đối với đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, các chiến lược mà nhóm đưa ra rất phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.  Thay đổi giá cả sản phẩm  Chủ động giảm giá: Đối với pepsi khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam đã nắm vững thị phần cao so với đối thủ cạnh tranh. Nhưng trong những năm gần đây thị phần của công ty bị chi phối thấp hơn đối thủ canh tranh do đó việc cắt giảm giá để bán số lượng sản phẩm của mình lên để bảo vệ thị phần là cần thiết.  Chủ động tăng giá: Trong những năm gần đây, một số doanh nghiệp đã chủ động tăng giá do một số nguyên nhân như do sự lạm phát chi phí dai dẳng có tính chất toàn cầu. Dẫn đến việc tăng giá làm cho sự phản ứng của khách hàng cũng như trung gian phân phối và các lực lượng bán không vừa ý việc tăng giá thường xảy ra khi mà nhu cầu tăng quá nhanh lượng cung không đáp ứng đủ. Thị trường cạnh tranh mạnh mẻ việc tăng giá là một vấn đề đặt ra cho Pepsi, liệu tăng giá người tiêu dùng có phải chi phối bởi đối thủ cạnh tranh hay không. Do đó pepsi tăng giá cần phải dựa vào việc giảm bớt các khoảng chiết khấu thay vì trực tiếp tăng giá để bảm bảo lợi nhuận của mình. Về điều này, công ty cần phải có sự lựa chọn đúng đắn và phù hợp với ngân sách của mình.  Đáp ứng những thay đổi giá cả: Trong thị trường nước giải khát có những sản phẩm đồng nhất tuy nhiên cũng có những sản phẩm không đồng nhất, trong thời buổi ngày nay canh tranh rất khốc liệt, thì việc các đối thủ của Pepsi thường thay giá đổi để cạnh tranh tố hơn là đều thường xảy ra. Do vậy, những phản ứng đáp lại của Pepsi à nên tung ra những sản phẩm mới để nghênh chiến hay việc giữ nguyên giá và nâng cao chất lượng nhận thức được cho khách hàng. Bởi hơn ai hết thì Pepsico Việt Nam hiểu rằng họ có nhiều khách hàng trung thành và họ là một công ty lớn đã tao được sự khác biệt
  • 24. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 19 trong tâm trí người tiêu dùng việt và những nổ lực của đối thủ ít ảnh hưởng tới thị phần và doanh thu đã có của công ty. 2.3.1.3. Phân phối Pepsico có một mạng lưới phân phối rộng nhất cho sản phẩm nước giải khát của mình với hơn 900 công ty đang vận hành và các nhà máy nhượng quyền thương mại đóng chai trên thế giới. Tại Việt Nam, Pepsi không những có được một hệ thống phân phối tốt trên toàn xứ [nhờ tới trước] mà họ còn có được những nhà quản lý và điều hành giỏi, am hiểu tâm lý của người Việt - điều này rất quan trọng. Pepsico củng cố hệ thống phân phối để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn cho những người bán lẻ nước giải khát. Hơn nữa, việc mở rộng mạng lưới phân phối còn tạo ra một lợi thế cạnh tranh trong việc đưa sản phẩm mới nhanh chóng ra thị trường. Hiện nay, Pepsico Việt Nam có 3 đại lý phân phối lớn nằm tại 3 miền của tổ quốc: TP Hồ Chí Minh, TP Đà Nẵng và Thủ đô Hà Nội. Từ 3 tỉnh thành này, có thể phân phối đến các tỉnh thành khác trong khu vực và từ đó đến tay người tiêu dùng. Có thể nói, hệ thống kênh phân phối của Pepsico Việt Nam khá mạnh và hoàn chỉnh, đây là điểm mạnh của công ty để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trong ngành Hiện Pepsico đang đầu tư cho kênh phân phối mình vì công ty thấy được tiềm năng phân phối chính là điểm mà công ty có thể hiện sức mạnh của mình. Ngoài ra, nếu có một hệ thống phân phối hoàn chỉnh và hiện đại thì Pepsico có thể đánh bại các đối thủ khác. Pepsi đã lựa chọn và theo đuổi kênh phân phối cấp 4 để có thể nhanh chóng đưa sản phẩm đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi. Mô hình kênh phân phối của Pepsi CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM CN miền Bắc [ Hà Nội] CN miềnTrung [ Đà Nẵng] CN miền Nam [ Hồ Chí Minh]
  • 25. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 20 Bảng 3: Kênh phân phối Ngày nay hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị trường thông qua các trung gian phân phối vì nhiều lí do như hạn chế về mặt tài chính, tiết kiệm chi phí … Những trung gian phân phối hợp thành một hệ trống kênh phân phối, là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng. Với pepsi cũng vậy, mặt dù pepsi là một đại gia lớn trong ngành nước giải khát với tiềm lực lớn mạnh về tài chính nhưng pepsi không “tự tay” mang sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng mà đã xây dựng cho mình một hệ thống phân phối. Sau khi đã đánh sập tiệm các “tổ hợp sản xuất” nước ngọt nội địa của Việt Nam , Pepsi tiến tới thiết lập hệ thống phân phối trên toàn cõi Việt Nam. Ngoài các đại lý và tổng đại lý, Pepsi còn “tiếp cận” hầu hết các quán cà phê [nơi quảng bá và tiêu thụ một lượng rất lớn nước ngọt của Pepsi. Theo ông ông Lâm Văn Hải, phó tổng giám đốc kinh doanh Pepsico Việt Nam thì việc xây dựng hệ thống phân phối phải xuất phát từ người tiêu dùng. Tổ chức kênh phân phối chủ yếu của pepsi đó là: kênh marketing truyền thống - sản phẩm sẽ được chuyển đến tay người tiêu dùng thông qua những trung gian bán hàng đó là các nhà bán sỉ và nhà bán lẻ. Với nhóm khách hàng là những tổ chức[đại lí mua để bán lại] thì họ thường mua với số lượng lớn ,thời gian vận chuyển là không qua dài và cần có các dịch vụ hỗ trợ.  Những mục tiêu và ràng buộc của kênh phân phối: Nước giải khát là loại sản phẩm đóng chai dễ vỡ do đó đòi hỏi kênh phân phối phải dảm bảo đến mức thấp nhất cự li vận chuyển và số lần bốc xếp trong quá trình lưu thông.  Những phương án chính của kênh phân phối: Với sản phẩm tiện dụng là nước giải khát pepsi xác định sử dụng cách phân phối rộng rãi – đưa sản phẩm vào càng nhiều cửa hàng càng tốt. Vì vậy các loại trung gian công ty sủ dụng là các cửa hàng bán lẻ như siêu thị, của hàng bán bách hóa…và các trung tâm phân phối. Các tỉnh thành KV miền Bắc Các tỉnh thành KV miền Trung Các tỉnh thành KV miền Nam Đại lý Đại lý Đại lý Nhà bán sỉ Nhà bán sỉ Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ Người tiêu dùng Người tiêu dùng Người tiêu dùng
  • 26. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 21  Quản trị kênh phân phối: Thành viên trong kênh phân phối của pepsi là không quá phức tạp vì do đặc tính của sản phẩm là sản phẩm tiện dụng . Những nhà quản lí của pepsi cũng luôn quan tâm đến việc khích lệ động viên các trung gian phân phối để họ làm tốt công việc được giao thông qua nhiều phương pháp khác nhau như chiết khấu, thưởng theo doanh số… Theo quan điểm của ông Hải thì cái khó không phải là việc thiết lập và duy trì hệ thống mà là duy trì mối quan hệ lâu bền với các nhà phân phối. “Không thể tạo ra lòng trung thành của các nhà phân phối bằng lời nói”, ông Hải nhấn mạnh. Theo ông, chính cách đối xử, giao tiếp, sự quan tâm đến nhà phân phối mới tạo ra sự gắn kết lâu dài. Khi những nhà phân phối trung thành, đứng về phía mình thì nhà kinh doanh đã thành công. → Hiện nay pepsi còn tổ chức kênh phân phối theo hệ thống marketing ngang. Pepsi hiện đã và đang hợp tác với nhà hàng phục vụ thức ăn nhanh KFC-nơi người ta ăn fast food và chỉ được uống pepsi.ngoài ra pepsi còn có hợp tác với phở 24h trong việc tiêu thụ sản phẩm. Sáng 7/9/2019, Công ty Pepsico Việt Nam đã cùng Công ty cổ phần Kinh Đô ký kết thỏa thuận hợp tác kinh doanh, mở đầu cho sự hợp tác kinh doanh giữa công ty nước giải khát thuộc tập đoàn đa quốc gia [Pepsico] và công ty thực phẩm bánh kẹo có uy tín tại nội địa mạng lưới bán hàng, phát triển thị trường. Đây là hình thức hợp tác dựa vào kênh phân phối của nhau để mở rộng. 2.3.1.4. Cổ động Nhắc đến thương hiệu Pepsi, người ta thường nghĩ đến tinh thần trẻ trung sôi động. Mặc dù Công ty Pepsi đã có lịch sử hơn một thế kỷ, nhưng tinh thần trẻ đó vẫn thấm sâu trong toàn Công ty, từ màu xanh tươi trẻ của logo, từ câu slogan nổi tiếng một thời “sự lựa chọn của thế hệ mới” đến những sản phẩm thiết kế bắt mắt, thời trang cho giới trẻ, những chiến dịch quảng cáo trẻ trung sôi động, những đại sứ nhãn hiệu tuổi teen và những chiến lược kinh doanh xông xáo của đội ngũ các nhà quản lý trẻ xuất sắc của Pepsi. Trong năm 2020, Pepsico đã dùng tích hợp rất nhiều công cụ  Quan hệ công chúng [PR]  Mục tiêu: Hướng khách hàng đến với thương hiệu Pepsi để họ có cái nhìn toàn diện, pepsi không những đem đến cho người tiêu dùng sự năng động trẻ trung mà pepsi còn quan tâm đến những hoạt động xã hội  Hình thức thực hiện: Không chỉ “trẻ” trong kinh doanh, chất “trẻ” của Pepsi còn luôn hướng đến công đồng. Với phương châm “Chúng ta không thể là một Công ty thành công nếu chúng ta không phải là một doanh nghiệp thành viên tốt của cộng đồng”, PepsiCo Việt Nam luôn đi đầu trong việc đóng góp và hỗ trợ cho xã hội. Những chương trình từ thiện, hoạt động cộng đồng như “Giải Golf Hữu Nghị Từ thiện Pepsi”, tham gia hỗ trợ “Ngày hội ca sĩ”, Tài trợ các cuộc thi dành cho tài năng trẻ như Dynamic, Đường tới thành công, các chương trình học bổng dành cho các sinh viên tài năng, vượt khó v.v.. Cũng chính là lời cam kết cống hiến sức trẻ cho cộng đồng của PepsiCo Việt Nam.  Khuyến mại  Mục tiêu: Khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, nâng cao hình ảnh của sản phẩm trong lòng người tiêu dùng.
  • 27. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 22  Nội dung: Vào những dịp lễ tết, những giải bóng đá lớn trong và ngoài nước, vào ngày sinh nhật của công ty… thì công ty có những đợt khuyến mãi lớn với những giải thưởng rất có giá trị.  Hình thức: bốc thăm trúng thưởng, bật nắp trúng thưởng hay phiếu đăng ký...Các giải thưởng từ quần áo, 3G, máy nghe nhạc MP3, tai nghe, nước giải khát đến những chuyến du lịch, xe máy đến ô tô…là những giải thưởng mà nhóm đưa ra trong dịp khuyến mãi của Pepsico- Việt Nam.  Địa điểm: trên khắp cả nước  Quảng cáo  Quảng cáo ngoài trời Hình 3: Bảng quảng cáo ngoài trời của Pepsi - Mục tiêu: kết nối với khách hàng theo cách có ý nghĩa khi hình thức này rất dễ tiếp thu và tiếp cận đối với khách hàng hiện tại và tiềm năng, là chiến lược sẽ mang lại doanh thu cao cho công ty - Hình thức thực hiện: PepsiCo dự tính sẽ quảng bá cho một số thương hiệu đồ uống của mình tại các trạm xăng bao gồm Pepsi, AMP Energy, AMP Energy Juice, Brisk cũng như dự án mới ra mắt của nó mang tên Pepsi Refresh Project có giải thưởng lên đến 20 triệu đô la trao cho những ý tưởng giúp “làm tươi mát” được cả thế giới. Ngoài ra trong năm 2020, rất nhiều hình thức cổ động mà cong ty áp dụng, ví dụ như: Tổ chức ngày hội bóng đá dành cho các fan hâm mộ một sân chơi cực đỉnh, nơi mà các bạn trẻ thật sự trải nghiệm cùng thỏa sức hết mình với tình yêu bóng đá mãnh liệt “SAY BÃO BÓNG ĐÁ, ĐÃ QUÁ PEPSI ƠI!”. Những “sao” đại sứ Pepsi như Mỹ Tâm, Kasim Hoàng Vũ v.v… cũng chính là những đại diện cho một thế hệ trẻ trung, yêu thích khám phá, tràn đầy sáng tạo hiện nay. Mục tiêu của các chương trình này là muốn giúp các bạn trẻ vượt qua chính mình và vươt qua thử
  • 28. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 23 thách đạt đến thành công và Pepsi mong muốn là người đồng hành cho sức trẻ tràn đầy, vươn mình vượt ra biển lớn của những người Việt Nam trẻ. Hình 4: Một số hình ảnh các chương trình cổ động của Pepsico 2.3.2. Đánh giá thực trạng chiến lược marketing của công ty Pepsico Việt Nam năm 2020 2.3.2.1. Ưu điểm Để tạo nên điểm khác biệt mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì Pepsi đã dùng mọi khả năng, ưu điểm để tạo ra thế không ngừng vượt trội trong tiến trình cạnh tranh vào sáu lĩnh vực bao gồm:  Chất lượng sản phẩm: Giành giữ và tìm kiếm thị trường mới. Pepsi luôn đổi mới sản phẩm để tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu được pepsi quan tâm. Với các loại sản phẩm đa dạng như : Pepsi, Diet Pepsi, … Công ty còn sản xuất và bán các loại trà và cà phê uống liền qua các liên doanh với Lipton và Starbucks, sản phẩm chính là Pepsi Max, Mirinda và 7-Up.  Chất lượng thời gian: Đón đầu trào lưu thị trường - nhanh chân hơn đối thủ Thời gian là một yếu tố quan trọng để tạo ra lợi thế cạnh tranh vì vậy pepsi luôn tận dụng tối đa nguồn lực này, công ty luôn kịp thời đưa ra nhũng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày một thay đổi của khách hàng như việc tung ra hàngnloạt các sản phẩm là nước khoáng hay nước uống tinh khiết mang nhãn hiệunAquafina.  Chất lượng không gian: ấn tượng vị thế- lợi thế cạnh tranh Trước hết, cửa tiệm không phải là để bán hàng mà phải là một không gian tạo điều kiện để khách đến mua. Pepsi coi việc đảm bảo khác hàng mua hàng của mình hơn là mình bán được hàng là một lợi thế cạnh tranh, tạo cho khách hàng có cảm giác vui thích khi mua và sử dụng sản phẩm của mình.  Chất lượng phục vụ: kết nối củng cố và mở rộng mối quan hệ với khách hàng Điều này thể hiện ở tính chuyên nghiệp trong cách phục vụ của pepsi đó là khi khách hàng giao diện với cơ sở vật chất của công ty, gặp gở với nhân viên cà tiếp xúc với cơ cấu của công ty. Chất lượng của dịch vụ đã được ấn định trên cơ sở của năm đặc tính sau: oSự chắc chắn: nghĩa là Pepsi hứa điều gì thì thực hiện điều đó.
  • 29. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 24 oSự tin tưởng: có được từ năng lực thật sự nhìn thấy ngay từ đội ngũ nhân sự cuả Pepsi. Sự cụ thể: có được từ việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ khách hàng. oSự cảm thông: thông hiểu tâm lý khách hàng. oSự nhanh nhẹn: phục vụ nhanh gọn đúng theo đúng theo yêu cầu của khách hàng.  Chất lượng thương hiệu: tự hào và chia sẻ danh tiếng Pepsi là một thương hiệu lâu đời về các sản phẩm nước uống để có được vị trí như ngày hôm nay đó là cả một quá trình nổ lực marketing. Đặc biệt nhất trong những chiến lược của pepsi là việc sữ dụng những người nổi tiếng làm đại diện cho thương hiệu của mình. Tại Viêt Nam các Ca sĩ lớn và có tên tuổi là sự lựa chọn hàng đầu cho những vị trí này, pepsi không những đã tạo trong lòng khách hàng một sự tin cậy mà còn gắn thương hiệu của mình như những ngôi sao để việc sữ dụng sản phẩm của pepsi có đảng cấp cao hơn so với nhũng sản phẩm khác. Với màu xanh chủ đạo pepsi tạo nên sự khác biệt về nhãn hiệu . Các chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên truyền hình báo chí, tham gia tích cực các hoạt động từ thiện hay tài trợ cho các giải đấu TDTT, đặc biệt pepsi đã từng tài trợ cho dội bóng đá Việt Nam làm tăng hình ảnh của pepsi trong lòng khách hàng.  Chất lượng giá cả: hợp ý và hợp thời. Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều phải chú trọng. Nếu định giá quá cao thì người tiêu dùng khó tiếp nhận nếu giá quá cao so với lợi ích mà họ thu được thì họ sẽ không sử dụng sản phẩm này nữa. Ngược lại nếu định giá quá thấp làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm đi và dễ làm khách hàng nghi ngờ về chất lượng của sản phẩm. Tại pepsi vấn đề giá được quan tâm rất chặt chẽ nhằm tối đa hóa lợi nhuận của mình. Nguyên tắc của định vị: làm thế nào để khách hàng cảm nhận rõ ràng là giá trị gia tăng của doanh nghiệp mang đến cho khách hàng cót ính chất đặc thù hoặc đặc sắc hơn so với các giá trị gia tăng có từ các doanh nghiệp khác. Muốn đạt được điều đó, doanh nghiệp đầu tiên phỉa trả lời hai câu hỏi thoạt nhìn tưởng là đơn giản gồm hai “What?” theo thứ tự như sau: oW[a]: thực chất khách hàng muốn mua cái gì? oW[b]: doanh nghiệp bán cho khách hàng thực chất cái gì?  Để giải quyết hai vấn đề trên, điều cơ bản tiên quyết là doanh nghiệp phải tự vượt thoát lên trên cách nhìn chỉ chú trọng duy nhất vào sản phẩm, dịch vụ cụ thể: Pepsico không chỉ bán xe môtô và nước uống mà bán những “ lifestyle”… Đó là những điều cơ bản tạo nên một định vị độc đáo của pepsi trong tâm tưởng của khách hàng. 2.3.2.2. Nhược điểm Có thể nói, chiến lược marketing của công ty Pepsico Việt Nam khá hoàn thiện. Về sản phẩm, Pepsico luôn nắm bắt được tâm lý khách hàng và đưa ra nhưng sản phẩm phù hợp với họ. Về giá cả, ngay từ khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam, sản phẩm pepsi đã dùng chiến lược giá để hấp dẫn thị trường, và đến bây giờ hình ảnh một chai pepsi giá rẻ, hương vị thơm ngon đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người tiêu dùng. Có thể nói, kênh phân phối của Pepsico khá mạnh, nó có thể đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Hơn nữa, chiến lược truyền thông cổ động của nó được
  • 30. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 25 đánh giá là hiệu quả khi áp dụng nhiều hình thức. Người tiêu dùng biết đến pepsi trên mọi phương diện. Tuy nhiên, một chiến lược dù hoàn hảo đến đâu thì cũng có những nhược điểm của nó, Pepsico cũng vậy. Mặc dù công ty có những chiến lược khá hoàn hảo, nhưng xét về mặt kinh tế, chi phí mà pepsi chi ra cho các kênh truyền thông khá nhiều. Hơn nữa, các đại sứ cho nhãn hiệu pepsi luôn thay đổi, làm cho người tiêu dùng phải luôn thay đổi hình ảnh của nhãn hiệu pepsi. Mặc dù điều đó sẽ làm mới hình ảnh và thu hút sự chú ý của người tiêu dùng nhưng với sự thay đổi như vậy thì cần phải bỏ ra một chi phí cao, và điều đó là không cần thiết. PHẦN III: HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM PEPSI CỦA CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM NĂM 2021 3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu 3.1.1. Sứ mệnh Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát. Và không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của mình.
  • 31. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 26 3.1.2. Mục tiêu Hiện nay mục tiêu của pepsico việt Nam là đa dang hóa sản phẩm và da dạng hóa thị trường, theo đúng chính sách của công ty mẹ. 3.2. Phân tích yếu tố bên trong doanh nghiệp 3.2.1. Nhân sự Pepsi sở hữu đội ngũ nhân viên có năng lực , làm việc hiệu quả. Hệ thống phân phối và bán hàng rộng khắp trên toàn quốc. 3.2.2. Máy móc thiết bị Pepsico Việt Nam có thị phần lớn nhất trong lĩnh vực nước giải khát, với các nhà máy sản xuất lớn, dây chuyền hiện đại. Pepsi luôn có những sáng kiến mới để tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. 3.2.3. Tài chính Có thể nói, Pepsico là một công ty lớn mạnh mang tầm quốc tế, các chính sách của công ty cho các chương trình rất hấp dẫn. Điều đó đã chứng tỏ được rằng nguồn tài chính của nó rất lớn. Pepsico Việt Nam bắt đầu xâm nhập vào thị trường Việt Nam đa hấp dẫn người tiêu dùng về vấn giá cả. Để làm được điều đó, không phải bất kì doanh nghiệp nào cũng làm được, nguồn tài chinh mà công ty được tài trợ từ công ty mẹ rất quan trọng. Hơn nữa, công ty hoạt động ngày càng có hiệu, doanh thu hàng năm đem về là con số không nhỏ. 3.2.4. Văn hóa doanh nghiệp Pepsico tin tưởng rằng thế mạnh quan trọng nhất là đội ngũ nhân viên. Vì vậy Pepsico luôn cố gắng tạo ra một môi trường làm việc trong đó tất cả mọi nhân viên đều có cơ hội đạt tới tiềm năng cao nhất của họ và đóng góp cho sự thành công của công ty. PepsiCo ta nhấn mạnh đến tính chính trực cá nhân và tin rằng các kết quả về lâu dài sẽ là thước đo tốt nhất cho hiệu suất của một nhân viên. PepsiCo tôn trọng quyền con người và phẩm giá của tất cả nhân viên. Công ty cố gắng đối xử công bằng và trung thực với nhân viên của mình. Pepsico phấn đấu duy trì một nơi làm việc an toàn, bảo đảm an ninh, lành mạnh và việc sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em đi ngược lại với chính sách của công ty. Pepsico Việt Nam cũng phấn đấu tuân thủ tất cả các điều luật và quy định hiện hành về lao động. Pepsico cam kết cung cấp cơ hội bình đẳng trong tất cả các khía cạnh lao động cho nhân viên và ứng viên. Điều này đồng nghĩa với việc tạo ra một nơi làm việc không có bất kỳ hình thức phân biệt hay quấy rối nào, bao gồm cả quấy rối tình dục. Công ty cố gắng tạo ra một môi trường làm việc để mọi người cảm thấy thoải mái và được tôn trọng, bất kể những khác biệt cá nhân, tài năng hay cá tính riêng. Mục tiêu của công ty là đa dạng hóa đội ngũ nhân viên để phản ánh sự đa dạng của cộng đồng dân cư nơi chúng ta hoạt động và kết quả làm việc của mọi nhân viên được đánh giá công bằng và dựa trên sự đóng góp của họ cho kết quả chung của công ty. PepsiCo khuyến khích một môi trường làm việc thân thiện, có thể phát huy triệt để khả năng của nhân viên. Có nghĩa là công ty:  Đón nhận và xem sự đa dạng của chúng ta là một thế mạnh
  • 32. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 27  Tôn trọng nhau, đối xử với nhau công bằng, và gây dựng một môi trường tin cậy, giao tiếp thẳng thắn và bộc trực.  Pepsico tôn trọng nhu cầu của từng cá nhân trong việc đạt được sự cân bằng công việc với sinh hoạt cá nhân. Chúng ta cũng tôn trọng đời sống riêng tư của nhân viên và sẽ chỉ tiếp nhận và giữ lại những thông tin cá nhân nào của nhân viên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của công ty hoặc theo yêu cầu của pháp luật.  Việc tặng quà hoặc chiêu đãi các quan chức chính phủ được luật pháp quy định chặt chẽ và thường bị nghiêm cấm. Những quà tặng và giải trí như vậy sẽ không được cung cấp trừ khi bạn nhận được sự chấp thuận của Ban Pháp Lý.  Quà tặng hoặc giải trí trao cho hoặc nhận từ khách hàng hoặc nhà cung cấp phải không có ảnh hưởng, hoặc có vẻ có ảnh hưởng đến các quyết định trong công việc. Phải có một mục đích công việc hợp lệ cho bất kỳ quà tặng hoặc giải trí nào trong kinh doanh, nó phải phù hợp với thuần phong mỹ tục và phải tuân thủ pháp luật, phải tuân thủ các chính sách của người trao và người nhận, các chính sách của PepsiCo và các chính sách của phòng/ban của bạn [bao gồm cả Chính Sách Công Tác và Giải Trí]. Nếu quà tặng trong kinh doanh được phép theo các chính sách của phòng/ban của bạn, chúng phải ở mức tối thiểu về giá trị và tần xuất. Các bữa và giải trí cùng khách hàng và nhà cung cấp phải hợp lý về mặt chi phí và tần xuất đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc được thiết lập bởi PepsiCo hoặc phòng/ban của bạn.  Trong mọi giao dịch của mình với người tiêu dùng, khách hàng, nhà cung cấp, và đối thủ cạnh tranh, Pepsico sẽ:  Tránh việc kinh doanh gian lận và không lành mạnh và luôn luôn giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của chúng ta một cách trung thực và thẳng thắn.  Đối xử với mọi khách hàng và nhà cung cấp một cách trung thực, công bằng và khách quan.  Chọn nhà cung cấp dựa vào phẩm chất, và giải thích rõ với tất cả các nhà cung cấp rằng chúng ta mong muốn họ cạnh tranh bình đẳng và quyết liệt vì mục đích kinh doanh chung của chúng ta.  Cạnh tranh quyết liệt và lành mạnh.  Không bao giờ nhận xét về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nếu không có cơ sở chính xác thật sự cho nhận xét đó.  Tuân thủ tất cả điều luật về cạnh tranh, bao gồm những điều luật cấm những thỏa thuận hoặc thỏa thuận sơ bộ với các đối thủ cạnh tranh để ấn định giá hoặc các điều khoản bán hàng khác, thông đồng trong đấu giá hoặc phân chia lãnh thổ bán hàng, dòng sản phẩm hoặc khách hàng. Tất cả các hình thức thỏa thuận này với các đối thủ cạnh tranh đều bị coi là trái pháp luật tại Mỹ và nhiều thị trường khác nơi chúng ta đang hoạt động kinh doanh. 3.2.5. Thương hiệu Pepsi là một thương hiệu lâu đời về các sản phẩm nước uống để có được vị trí như ngày hôm nay đó là cả một quá trình nổ lực marketing. Đặc biệt nhất trong những chiến lược của pepsi là việc sử dụng những người nổi tiếng làm đại diện cho thương hiệu của mình. Tại Viêt Nam các Ca sĩ lớn và có tên tuổi là sự lựa chọn hàng
  • 33. HỌC CHIẾN LƯỢC MARKETING Nhóm TH:4_QC03C Trang 28 đầu cho những vị trí này, pepsi không những đã tạo trong lòng khách hàng một sự tin cậy mà còn gắn thương hiệu của mình như những ngôi sao để việc sữ dụng sản phẩm của Pepsi có đảng cấp cao hơn so với nhũng sản phẩm khác. Với màu xanh chủ đạo Pepsi tạo nên sự khác biệt về nhãn hiệu. Các chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên truyền hình báo chí, tham gia tích cực các hoạt động từ thiện hay tài trợ cho các giải đấu TDTT, đặc biệt Pepsi đã từng tài trợ cho dội bóng đá Việt Nam làm tăng hình ảnh của Pepsi trong lòng khách hàng. 3.3. Phân tích môi trường marketing 3.3.1. Môi trường vi mô 3.3.1.1. Đối thủ cạnh tranh Trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh lớn thường có một hệ thống đối tác như nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà sản xuất sản phẩm dùng kèm…và đây cũng chính là nguồn lực tạo ra sức mạnh của họ. Bằng cách tạo ra các mâu thuẫn giữa mâu thuẫn với các đối tác của họ. Pepsico đã tạo ra đòn bẩy để phát triển và nâng cao thương hiệu của mình.  Đối thủ hiện tại Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu, sản phẩm Coca-Cola bao giờ cũng “nhỉnh” hơn Pepsi, riêng tại Việt Nam, đặc biệt khu vực TP Hồ Chí Minh, tình hình như có vẻ... ngược lại. Việc xác định đúng vị trí của mình đề ra các mục tiêu và thực hiện chúng bằng mọi giá là một trong những việc mà Pepsi luôn làm.Và đôi thủ truyền kiếp của Pepsi phải kể đến chính là Cocacola. Trên thị trường thế giới thì Pepsi vẫn là kẻ theo đuổi Cocacola nhưng ở thị trường Việt Nam Pepsi lại là người đi đầu và luôn là kẻ đi tiên phong. Vì thế định hướng tập trung cao độ chính là điều mà PepsiCo cần phải có được để có thể tập trung sức mạnh tài chính của mình hơn nữa mà đối đầu với Coca-Cola trên các thị trường. Để thực hiện được việc này không thể là dễ dàng, PepsiCo cần phải tập trung sức mạnh của mình hơn nữa. Rõ ràng là PepsiCo đã có được những chiến lược tuyệt vời để đối đầu với Coca- Cola, đó chính là ý tưởng marketing “thế hệ Pepsi” đã được giới thiệu từ những năm đầu thập niên 1960.  Đối thủ tiềm tàng Cung cấp thức ăn và đồ uống tiện lợi đang dần trở nên là một ngành hấp dẫn,vì đây là lĩnh vực dễ đầu tư và lợi nhuận lớn.Tuy nhiên các đối thủ này gặp phải 1 số khó khăn,đó là phải có nguồn vốn lớn và lòng trung thành của khách hàng.Để xây dựng thương hiệu, nhiều công ty đã tập trung chi phí lớn vào quảng cáo.Bởi vì Pepsi là người đến Việt Nam đầu tiên và cũng là có mặt từ lâu đời trên thị thị trường và dành được lợi thế cạnh tranh lớn từ các yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm đến các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất: nguyên vật liệu ,lao động ,thiết bị và các kỹ năng …nên Pepsi hoàn toàn có thể tin tưởng vào lợi thế của mình.Tuy nhiên cải tiến những dịch vụ của mình để giữ chân khách hànglà những việc mà Pepsi luôn quan tâm. 3.3.1.2. Khách hàng Pepsi định hướng phát triển sản phẩm cho mình là “thế hệ mới” cho giới trẻ, tuy nhiên ở đây thì những sản phẩm có ga của Pepsi đều phù hợp với mọi

Chủ Đề