Chứng khoán trong tiếng anh là gì

Chứng khoán là một tài sản tài chính có thể giao dịch. Thuật ngữ này thường đề cập đến bất kỳ hình thức công cụ tài chính nào, nhưng định nghĩa pháp lý của nó khác nhau tùy theo thẩm quyền. Ở một số quốc gia và ngôn ngữ, thuật ngữ "chứng khoán" thường được sử dụng theo cách nói hàng ngày để chỉ bất kỳ hình thức công cụ tài chính nào, mặc dù chế độ pháp lý và quy định cơ bản có thể không có định nghĩa rộng như vậy. Trong một số quyền hạn, thuật ngữ này đặc biệt loại trừ các công cụ tài chính ngoài cổ phiếu và công cụ thu nhập cố định. Ở một số khu vực pháp lý, nó bao gồm một số công cụ gần với cổ phiếu và thu nhập cố định, ví dụ: phiếu mua cổ phần.

Chứng khoán có thể được thể hiện bằng chứng chỉ hoặc thông thường hơn là "không được chứng nhận", ở dạng chỉ điện tử [phi vật chất hóa] hoặc "bút toán". Chứng chỉ có thể mang tên, có nghĩa là chúng cho phép chủ sở hữu các quyền theo chứng khoán chỉ bằng cách nắm giữ chứng khoán hoặc đã được đăng ký, có nghĩa là chúng chỉ cho phép chủ sở hữu các quyền nếu người đó xuất hiện trên sổ đăng ký chứng khoán do tổ chức phát hành hoặc tổ chức trung gian duy trì. Chúng bao gồm cổ phiếu của chứng khoán công ty hoặc quỹ tương hỗ, trái phiếu do tập đoàn hoặc cơ quan chính phủ phát hành, quyền chọn cổ phiếu hoặc các quyền chọn khác, đơn vị hợp tác hữu hạn và nhiều công cụ đầu tư chính thức khác có thể thương lượng và thay thế được.

Tại Hoa Kỳ, chứng khoán là một tài sản tài chính có thể giao dịch dưới bất kỳ hình thức nào. Đạo luật Giao dịch Chứng khoán Hoa Kỳ năm 1934 định nghĩa một chứng khoán là: "Bất kỳ giấy tờ, cổ phiếu, cổ phiếu quỹ, trái phiếu, giấy ghi nợ, giấy chứng nhận quyền lợi hoặc tham gia vào bất kỳ thỏa thuận phân chia lợi nhuận nào hoặc trong bất kỳ khoản tiền bản quyền hoặc cho thuê dầu, khí, khoáng sản nào khác , bất kỳ chứng chỉ ủy thác tài sản đảm bảo nào, chứng chỉ tiền tổ chức hoặc đăng ký, cổ phần có thể chuyển nhượng, hợp đồng đầu tư, chứng chỉ ủy thác biểu quyết, chứng chỉ tiền gửi, cho một chứng khoán, bất kỳ lệnh bán, lệnh mua, quyền chọn, hoặc nhóm hoặc chỉ số chứng khoán [bao gồm bất kỳ lãi suất nào trong đó hoặc dựa trên giá trị của chúng], hoặc bất kỳ lệnh đặt, lệnh mua, quyền chọn, quyền chọn hoặc đặc quyền nào được đưa vào trên một sàn giao dịch chứng khoán quốc gia liên quan đến ngoại tệ, hoặc nói chung, bất kỳ công cụ nào thường được gọi là "chứng khoán"; hoặc bất kỳ giấy chứng nhận quan tâm hoặc tham gia, giấy chứng nhận tạm thời hoặc tạm thời cho, nhận, hoặc bảo đảm hoặc quyền đăng ký hoặc mua, bất kỳ điều nào ở trên; nhưng sẽ không bao gồm tiền tệ hoặc bất kỳ giấy tờ, hối phiếu, hoặc sự chấp nhận của ngân hàng có thời gian đáo hạn tại thời điểm phát hành không quá chín tháng, không bao gồm số ngày ân hạn, hoặc bất kỳ sự gia hạn nào đối với thời hạn đáo hạn cũng bị giới hạn"/

Chứng khoán được phân loại rộng rãi thành:

  • Chứng khoán nợ [ví dụ: tiền giấy, trái phiếu và giấy nợ]
  • Chứng khoán vốn [ví dụ: cổ phiếu phổ thông]
  • Các công cụ phái sinh [ví dụ: kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn và hoán đổi].

Công ty hoặc tổ chức khác phát hành chứng khoán được gọi là tổ chức phát hành. Cơ cấu quy định của một quốc gia xác định những gì đủ điều kiện là một bảo chứng. Ví dụ: các nhóm đầu tư tư nhân có thể có một số tính chất của chứng khoán, nhưng có thể không được đăng ký hoặc quy định như vậy nếu vướng phải các hạn chế khác nhau.

Chứng khoán là phương thức truyền thống mà các doanh nghiệp thương mại huy động vốn mới. Đây có thể là một giải pháp thay thế hấp dẫn cho các khoản vay ngân hàng tùy thuộc vào giá cả và nhu cầu thị trường đối với các đặc điểm cụ thể. Một nhược điểm khác của các khoản vay ngân hàng như là một nguồn tài chính là ngân hàng có thể tìm kiếm một biện pháp bảo vệ người vay không bị vỡ nợ thông qua các hợp đồng tài chính rộng rãi. Thông qua chứng khoán, vốn được cung cấp bởi các nhà đầu tư mua chứng khoán khi phát hành lần đầu. Theo cách tương tự, chính phủ cũng có thể phát hành chứng khoán khi cần tăng nợ công.

Chứng khoán cổ phần[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng khoán cổ phần là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu một phần tài sản của đối tượng nắm giữ giấy tờ.

Chứng khoán nợ[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng khoán nợ là những giấy tờ, chứng chỉ điện tử hoặc bút toán ghi sổ có, lưu hành trên thị trường, chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với người phát hành.

Chứng khoán nợ thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, như trái phiếu [bond], chứng khoán dạng nợ [debenture] và giấy tờ [note], các công cụ thị trường tiền [money market instruments], các công cụ tài chính phái sinh [financial derivatives].

Trái phiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Trái phiếu là dạng nợ do nhà nước [trung ương lẫn địa phương], công ty, thể chế tài chính phát hành mà trên tờ phiếu có xác nhận việc người phát hành nợ người nắm giữ trái phiếu và nghĩa vụ trả nợ cả gốc lẫn lãi vào một thời điểm sau khi phát hành và kỳ hạn tới thời điểm đó.

Và trái phiếu có hai loại là trái phiếu chính phủ và trái phiếu tư nhân [có thể của tổ chức, công ty...].

Chứng khoán dạng nợ[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng khoán nợ là dạng nợ dài hạn thường do nhà nước hoặc công ty lớn phát hành để huy động ngân sách hoặc vốn. Nó cũng tương tự như trái phiếu, chỉ khác ở điều kiện đảm bảo và các vấn đề liên quan.

Công cụ thị trường tiền[sửa | sửa mã nguồn]

Công cụ thị trường tiền là những giấy tờ cho phép người nắm giữ chúng quyền được hưởng vô điều kiện một lượng thu nhập cố định bằng tiền, được đảm bảo trong một thời gian nhất định.

Công cụ tài chính phái sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là những công cụ tiền tệ thứ cấp có giá trị thị trường, cho phép người nắm giữ chúng quyền mua hoặc bán các chứng khoán gốc. Những công cụ tài chính phái sinh cơ bản là quyền chọn, tương lai, hoán đổi, v.v.

Chứng khoán lai[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng khoán lai là dạng trung gian giữa chứng khoán cổ phần và chứng khoán nợ. Ví dụ như: Cổ phiếu ưu đãi, cố phiếu chuyển đổi, trái phiếu chuyển đổi,...

Thị trường chứng khoán[sửa | sửa mã nguồn]

Thị trường chứng khoán [securities market] là nơi trao đổi các chứng khoán. Thị trường chứng khoán giúp những người thiếu vốn huy động được vốn và người có vốn chuyển vốn của mình thành vốn đầu tư. Vì thế, thị trường chứng khoán còn được gọi là thị trường vốn. Theo đối tượng trao đổi, thị trường chứng khoán có thể phân làm hai loại cơ bản, đó là thị trường cổ phiếu [stock market] và thị trường trái phiếu [bond market]. Về mặt không gian, không có sự phân biệt hai thị trường này. Sở giao dịch chứng khoán và các công ty chứng khoán đều tổ chức trao đổi cả cổ phiếu lẫn trái phiếu và các loại chứng khoán khác. Theo tính chất của chứng khoán, thị trường chứng khoán có thể phân làm loại thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.

Thị trường cổ phiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Thị trường cổ phiếu là nơi trao đổi những cổ phiếu do các công ty phát hành và các phái sinh của chúng.

Chứng khoán dịch tiếng Anh là gì?

Chứng khoán [tiếng Anh: securities] là một bằng chứng tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành.

Người chơi chứng khoán tiếng Anh là gì?

Nhân viên môi giới chứng khoán [Broker] là một chuyên gia giúp khách hàng của họ đầu tư vào các loại chứng khoán, chẳng hạn như: cổ phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ hoặc các khoản đầu tư khác.

Môi giới chứng khoán trọng tiếng Anh là gì?

Theo định nghĩa của tạp chí Value - line chuyên về chứng khoán thì môi giới CK [tiếng Anh gọi là broker] là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng thông qua việc tư vấn, thực hiện hợp đồng mua bán.

Stock Exchange là gì?

Thị trường sở giao dịch chứng khoán [stock exchange] là một hệ thống tài chính cung cấp nơi giao dịch các chứng khoán và cổ phần. Đây là một nơi mà các nhà đầu tư có thể mua và bán các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư và các công cụ tài chính khác.

Chủ Đề