Chứng minh nhân dân mới có từ năm nào năm 2024

Nhiều quy định mới từ năm 2025 về Chứng minh nhân dân [CMND] và Căn cước công dân [CCCD] người dân cần lưu ý.

Chính thức khai tử CMND

Đây là một trong những quy định mới từ 2025 dành cho người dùng CMND và CCCD đáng lưu ý. Cụ thể, theo quy định chuyển tiếp tại Điều 46 Luật Căn cước, giấy CMND còn hạn sử dụng chỉ được sử dụng đến hết 31.12.2024.

Tức là, Chứng minh nhân dân chỉ có thể sử dụng đến hết 31.12.2024. Từ năm 2025, những người đang dùng CMND - dù còn hạn hay hết hạn thì cũng không còn được sử dụng và phải làm thủ tục thay đổi CMND sang thẻ Căn cước theo quy định của Luật Căn cước mới nhất.

Do đó, nếu có thời gian thì người dân nên đi đổi sang thẻ Căn cước trước 1.1.2025 để việc sử dụng giấy tờ tùy thân về căn cước không bị gián đoạn.

Có hai thời điểm liên quan đến Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân mà người dân cần lưu ý:

Sử dụng hết 30.6.2024: Áp dụng với CMND, CCCD đã hết hạn trong thời gian từ 15.1.2024 - 30.6.2024.

Sử dụng đến hết 31.12.2024: CMND còn hạn sử dụng. Sau ngày này, tức từ 2025, mọi CMND đều phải làm thủ tục đổi sang thẻ Căn cước.

CCCD chỉ phải đổi sang thẻ Căn cước nếu có nhu cầu

Thẻ CCCD dù là mã vạch hay gắn chip thì sang năm 2025 vẫn được sử dụng bình thường nếu thời hạn trên thẻ vẫn còn.

Đặc biệt, thẻ CCCD chỉ bị đổi sang thẻ Căn cước nếu người dân có nhu cầu đổi và thực hiện yêu cầu đổi thẻ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Căn cước mới nhất.

Cùng với quy định mới từ 2025 dành cho người dùng CMND và CCCD nêu trên, các loại giấy tờ có thông tin về số CMND với số CCCD thì cơ quan quản lý không quy định thủ tục riêng để thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp.

Tổng hợp các loại giấy tờ về căn cước

Hiện nay, người dân đang sử dụng các loại giấy tờ căn cước gồm: CMND 9 số, CMND 12 số, CCCD mã vạch và CCCD gắn chip. Sắp tới, từ 1.7.2024 sẽ có thể thẻ Căn cước.

Tuy nhiên, do CMND sẽ bị “khai tử” từ 1.1.2025 theo quy định tại Điều 46 Luật Căn cước nên từ năm 2025, công dân chỉ còn sử dụng các loại giấy tờ về căn cước như sau: CCCD mã vạch và CCCD gắn chip [còn hạn sử dụng] và thẻ Căn cước.

Đồng thời, nếu người dân đang sử dụng CCCD [mã vạch và gắn chip] nếu có yêu cầu thì có thể làm thủ tục cấp thẻ Căn cước.

Đối tượng phải đổi sang thẻ Căn cước từ 2025

Theo Khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước về độ tuổi cấp đổi thẻ Căn cước, những người có độ tuổi dưới đây phải đi đổi thẻ Căn cước: Đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Do đó, trong năm 2025, những người có độ tuổi dưới đây phải cấp đổi sang thẻ Căn cước: Sinh năm 2011, sinh năm 2000, sinh năm 1985 và sinh năm 1965.

Trường hợp thẻ Căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước các độ tuổi nêu trên thì không cần phải đi đổi sang thẻ Căn cước trừ trường hợp có nhu cầu.

Ngày 27/11/2023, Quốc hội thông qua Luật Căn cước 2023 gồm 7 chương 46 điều quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ ngày 01/01/2025

Cụ thể tại khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

Như vậy, với quy định này Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Tức là chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ ngày 01/01/2025.

Lưu ý: Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

Thủ tục cấp thẻ Căn cước khi khai tử Chứng minh nhân dân

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:

- Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;

- Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

- Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

- Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;

- Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước

Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của thẻ Căn cước bao gồm:

- Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

- Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

- Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

Xem thêm Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2024.

Luật Căn cước công dân 2014 sửa đổi 2020 hết hiệu lực kể từ ngày từ ngày 01/7/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ Đề