Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền thu hồi đất sẽ có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế thu hồi đất

Thu hồi đất là một biện pháp quản lý cơ bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 22 Luật Đất đai 2013. Thu hồi đất sẽ chấm dứt quyền sử dụng của người sử dụng theo đúng quy định pháp luật để nhằm mục đích đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.

  • Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp nào?
  • Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?
  • Trình tự thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất

Câu hỏi: Xin cho hỏi mảnh đất nhà tôi sắp bị thu hồi mà tôi chưa rõ thu hồi đất là gì? Và pháp luật có những quy định nào về thu hồi đất?


 Để đảm bảo quyền lợi khi Nhà nước thu hồi đất, người có đất bị thu hồi cần quan tâm một số vấn đề pháp lý cơ bản sau.

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp nào?

Nhà nước chỉ thu hồi đất trong bốn trường hợp sau đây:

- Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng

Theo đó Nhà nước chỉ thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh được quy định cụ thể tại Điều 61 Luật Đất đai 2013.

+ Nhà nước thu hồi đất để làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng căn cứ quân sự;

+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng ga, cảng quân sự;

+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Nhà nước thu hồi đất để làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý

- Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai cụ thể như sau

+ Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

+ Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.

+ Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.

- Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai chỉ trong các trường hợp được quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013.

+ Người sử dụng đất sử dụng không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định;

+ Người sử dụng đất có cố ý hủy hoại đất;

+ Người sử dụng đất được giao, cho thuê sai thẩm quyền và đối tượng;

+ Người sử dụng chuyển nhượng, tặng cho sai quy định pháp luật;

+ Đất bị lấn chiếm;

+ Người sử dụng không thực hiện nghĩa vụ tài chính và đã bị xử phạt vi phạm hành chính;

+ Người sử dụng không sử dụng đất liên tục trong một thời gian theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;

+ Đất thực hiện dự án không được triển khai theo đúng tiến độ quy định.

- Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:

Nhà  nước thu hồi đất trong các trường hợp này được quy định tại Điều 65 Luật Đất đai 2013 như sau:

- Nhà nước sẽ thu hồi khi tổ chức giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất theo quy định;

- Nhà nước sẽ thu hồi đất khi cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

- Nhà nước sẽ thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

- Nhà nước sẽ thu hồi đất khi đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

- Nhà nước sẽ thu hồi đất khi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

- Nhà nước sẽ thu hồi đất khi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Hiện nay theo quy định Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì có hai cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Mỗi cấp có thẩm quyền quyết định với các trường hợp cụ thể khác nhau.

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a] Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b] Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a] Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b] Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất”

Trình tự thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất

Luật Đất đai quy định mỗi trường hợp thu hồi đất lại có trình tự thủ tục khác nhau, nhưng tựu chung lại có các bước cơ bản sau đây:

Bước 1. Nhà nước thông báo thu hồi đất

Ủy ban nhân dân nào có thẩm quyền thu hồi đất thì có trách nhiệm thông báo thu hồi đất.

Bước 2. Nhà nước ra quyết định thu hồi đất

Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được coi là một quyết định hành chính.

Bước 3. Nhà nước kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Công tác này được phối hợp tổ chức giữa người sử dụng đất và cơ quan có trách nhiệm làm nhiệm vụ kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất.

Bước 4. Nhà nước lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Nhà nước thông qua các buổi họp mặt trực tiếp với người sử dụng đất có đất bị thu hồi để nghe ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Dựa trên tình hình thực tế và nhu cầu của người bị thu hồi đất, cơ quan có trách nhiệm xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp quyền lợi người dân.

Bước 5. Nhà nước ra quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Nhà nước ra quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi. Đây là quyết định quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi, bù đắp tinh thần và vật chất của người sử dụng đất có đất bị thu hồi.

Bước 6. Nhà nước tiến hành chi trả bồi thường

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiến hành bồi thường chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi.

Trình tự thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất và thời hạn thu hồi đất có sự thay đổi phụ thuộc từng trường hợp.

Bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin cần thiết về thu hồi đất. Để có thể tìm hiểu thêm về thủ tục hay giấy tờ liên quan đến thu hồi đất hoặc tìm hiểu những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ trực tiếp đến tổng đài

 19006199 để được tư vấn kịp thời.

Khi nào người sử dụng đất bị nhà nước cưỡng chế thu hồi đất, quy trình cưỡng chế thu hồi đất của các cơ quan Nhà nước phải tiến hành như thế nào theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ thông tin tới bạn đọc quy định của pháp luật khi nhà nước cưỡng chế thu hồi đất.

Các trường hợp được phép thu hồi đất theo luật đất đai

Người sử dụng đất được thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất,  được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất phải thuộc một trong các các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:

–  Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

–  Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

–  Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quy định của pháp luật về việc giao lại đất, Nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.

Xem thêm: Một số quy định khi nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Khi tiến hành cưỡng chế để thu hồi đất, cơ quan tiến hành cưỡng chế phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:

– Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

– Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

Người có quyền sử dụng đất có thể căn cứ vào các nguyên tắc này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cơ quan tiến hành cưỡng chế không tuân thủ đầy đủ hoặc có hành vi vi phạm quy định trên.

Quy trình cưỡng chế thu hồi đất

2. Điều kiện để tiến hành cưỡng chế thu hồi đất

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

–  Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

– Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

Khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất, cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục sau:

–  Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

–  Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

– Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:

– UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

– Ban thực hiện cưỡng chế chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí; thực hiện cưỡng chế; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

– Lực lượng Công an bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

– UBND cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;

Trên đây là một số quy định của pháp luật về quy trình, thủ tục thu hồi đất LawKey gửi đến bạn đọc. Bạn đọc có thể tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013 và nghị định 47/2014 NĐ-CP, Thông tư 74/2015/TT-BTC.

Video liên quan

Chủ Đề