Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng của học sinh trong việc

ĐÁNH GIÁ THEO NĂNG LỰC VÀ HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SINH HỌC CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [451.55 KB, 26 trang ]

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
& …
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: SỬ DỤNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THEO NĂNG LỰC VÀ HÌNH
THỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SINH HỌC CỦA
HỌC SINH
Giáo viên hướng dẫn: Học viên:
TS. Văn Thị Thanh Nhung Phạm Thị Hồng Hạnh
Chuyên ngành: LL & PP DHM Sinh học-K22
Huế, 4/2015
1
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo
TS. Văn Thị Thanh Nhung đã tận tình giảng dạy
học phần “Sử dụng kiểm tra đánh giá trong
dạy học sinh học theo định hướng phát triển năng lực”
và hướng dẫn em hoàn thành tiểu luận này.
Học viên
Phạm Thị Hồng Hạnh

2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Error: Reference source not found
NỘI DUNG 5
2.1. Khái niệm năng lực …………………………………………………….5
2.2. Khái niệm đánh giá theo năng lực…………………………………… 7
2.3. Các năng lực được đánh giá của học sinh thông qua hình thức đánh giá


theo định hướng năng lực………………………………………………9
2.3.1. Năng lực chung cốt lõi…………………………………………….9
2.3.2. Năng lực chuyên biệt …………………………………………….15
2.3.2.1. Năng lực chuyên biệt trong giáo dục……………………………15
2.3.2.2. Năng lực chuyên biệt của môn Sinh học ……………………… 15
2.3.2.2.1. Tri thức về sinh học [Biology knowledge]……………………15
2.3.2.2.2. Năng lực nghiên cứu……………………………………… 16
2.3.2.2.3. Năng lực thực địa……………………………………………17
2.3.2.2.4. Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm…………………17
2.4. Hình thức đánh giá năng lực Sinh học dựa trên hình thức dạy học dự án
của học sinh…………………………………………………………….18
2.4.1. Hình thức đánh giá thông qua một dự án học tập……………….18
2.4.1.1. Cơ sở đề xuất 18
2.4.1.2. Các năng lực được đánh giá……………………………………19
2.4.1.3. Quy trình đánh giá dự án học tập………………………… 23
KẾT LUẬN……………………………………………………………25
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 26
3
MỞ ĐẦU
Mục tiêu giáo dục cơ bản trong tương lai là đào tạo ra những người có
khả năng thích ứng và sáng tạo trong mọi môi trường và điều kiện phức tạp
của cuộc sống hiện đại. Nền giáo dục của chúng ta đang từng bước áp dụng
các hình thức dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm, tập trung phát
triển năng lực của người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp. Bên cạnh thay đổi phương pháp dạy học theo hương
tích cực thì đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo đinh hướng năng

lực là điều cần thiết và tất yếu. Vậy đánh giá theo định hướng năng lực là gì?
và những hình thức dạy học nào sử dụng để đánh giá. Để hiểu rõ hơn về vấn
đề này chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá theo năng lực và
hình thức đánh giá năng lực môn sinh học của học sinh”
4
II. NỘI DUNG
2.1. Khái niệm năng lực [3]
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về năng lực như:
Theo P.A. Rudich, năng lực là tính chất tâm sinh lý của con người chi
phối các quá trình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu
quả thực hiện một hoạt động nhất định.
Gerard và Roegiers [1993] đã coi năng lực là một tích hợp những kĩ
năng cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó một
cách thích hợp và một cách tự nhiên.
De Ketele [1995] cho rằng năng lực là một tập hợp trật tự các kĩ năng
[các hoạt động] tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho
trước để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.
Xavier Roegiers [1996] quan niệm năng lực là một vấn đề tích hợp ở
chỗ nó bao hàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện và
những tình huống trong đó diễn ra các hoạt động cần thực hiện và những
tình huống trong đó diễn ra các hoạt động.
Theo John Erpenbeck, năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng
như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm
và thực hiện hóa qua chủ định .
Weitnert [2001], năng lực là những khả năng và kỉ xảo học được hoặc
sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn
sang về động cơ, xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.
5
Nếu lấy dấu hiệu tố chất tâm lý để định nghĩa, thì năng lực được định

nghĩa như sau: năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp
các đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt
động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp.
Nếu lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định
nghĩa , thì năng lực được định nghĩa như sau: “ Năng lực là khả năng vận
dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và vận hành [kết nối]
chúng mộ cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết
hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”. Hay một quan niệm khác: “Năng lực
là một tích hợp các kĩ năng [tập hợp trật tự các kĩ năng/hoạt động] cho phép
nhận biết một tình huống và co sự đáp ứng tình huống đó tương đối tự nhiên
và thích hợp [sự tác động lên các nội dung trong một loại tình huống cho
trước có ý nghĩa đối với cá nhân để giải quyết vấn đề do tình huống này đặt
ra]; thể hiện một năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong
một tình huống có ý nghĩa, có năng lực có nghĩa là làm được.
Có thể nhận thấy điểm chung cốt lõi của các cách hiểu trên về khái
niệm “năng lực” chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để
giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống. Từ đó chúng ta có thể
nhận định năng lực của học sinh phổ thông chính là khả năng vận dụng kết
hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải
quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em.
Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh
hoạt, có tổ chức hợp lý các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ,
nhằm đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho
hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh [tình huống] nhất định.
6
Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong
một tình huống có ý nghĩa, chứ không ở tiếp thu lượng tri thức rời rạc.
Khi đề cập đến năng lực là phải nói đến năng lực thực hiện, là phải
biết và làm [Know – how], chứ không chỉ biết và hiểu [Know – what].
2.2. Khái niệm đánh giá theo năng lực

Trong dạy học tích cực đánh giá là một yếu tố vô cùng quan trọng,
gắn liền với hoạt động dạy và học, có tác dụng điều chỉnh và nâng cao chất
lượng dạy và học. Theo quan niệm truyền thống, đánh giá chỉ là đánh giá
một chiều: giáo viên đánh giá học sinh và việc đánh giá thường chỉ được
thực hiện chủ yếu dựa vào điểm số của các bài kiểm tra cuối kì hoặc điểm số
của các bài kiểm tra một tiết.
Theo quan điểm dạy học tích cực thì việc đánh giá phải diễn ra đa
chiều: kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò, có thể tham chiếu
thêm sự đánh giá lẫn nhau giữa trò và trò. Việc đánh giá nên được diễn ra
thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình học chứ không chỉ mang tính
chất định kì như kiểm tra học kì hoặc giữa kì. Ở một mức độ cao hơn, giáo
viên cần tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá không chỉ bằng điểm số mà
phản hồi lại cho giáo viên những nỗ lực, quá trình phấn đấu và kết quả mà
mình đạt được. Chừng nào chúng ta chưa nhìn nhận đánh giá phải là một
quá trình song song và xuyên suốt quá trình học của học sinh thì chừng đó
chúng ta chưa giải quyết được việc giáo viên và học sinh đối phó trong thi
cử để đạt được điểm số cao và thảm họa học vẹt, học tủ cũng không bao giờ
chấm dứt được. Điều quan trọng hơn cả khi đánh giá theo năng lực học sinh
chính là đánh giá khả năng vận dụng, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, thực
tế… và phát triển tư duy bậc cao [phân tích, tổng hợp, đánh giá] của học
sinh chứ không dừng lại ở mức độ đánh giá phân hóa riêng rẽ các phương
diện kiến thức, kĩ năng, thái độ.
7
Một yêu cầu tất yếu là khi chúng ta chuyển mục đích dạy học sang
phát triển năng lực của người học thì việc đánh giá cũng phải là đánh giá
theo năng lực của người học. Bước đầu làm rõ khái niệm đánh giá theo năng
lực chúng ta có thể xem xét nó trong mối quan hệ với đánh giá theo kĩ năng.
Đánh giá trên cơ sở kĩ năng là đánh giá một kĩ năng độc lập nào đó của học
sinh, có thể là kĩ năng tổng hợp [nghe, nói, đọc, viết, giao tiếp, thuyết
trình…] hoặc kĩ năng của từng lĩnh vực cụ thể như: kĩ năng lí luận, kĩ năng

giải toán…. Trong khi đó năng lực là một thể thống nhất bao gồm kiến thức,
kĩ năng và thái độ không tách biệt lẫn nhau. Do đó đánh giá theo năng lực là
việc đánh giá dựa trên khả năng thực hiện một nhiệm vụ ở một mức độ phức
tạp thích hợp để tìm ra cách giải quyết một hoặc nhiều vấn đề để đạt tới mục
tiêu có được kiến thức có thể áp dụng trong nhiều tình huống phức tạp khác
nhau trong thực tế cuộc sống.
Theo Nguyễn Công Khanh thì “đánh giá học sinh theo cách tiếp cận
năng lực là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm đầu ra… nhưng sản phẩm đó
không chỉ là kiến thức, kĩ năng mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức,
kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn
nào đó” [10]. Như vậy, đánh giá theo năng lực học sinh theo cách hiểu này
đòi hỏi phải đáp ứng hai điều kiện chính là: phải có sản phẩm đầu ra và sản
phẩm đó phải đạt được một chuẩn nào đó theo yêu cầu.
Yêu cầu đánh giá theo năng lực cần chú ý những điểm sau:
- Đánh giá theo năng lực không chỉ là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh mà phải hướng tới việc đánh giá khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng và thái độ của học sinh để thực hiện nhiệm vụ học tập theo
một chuẩn nhất định.
8
- Đánh giá theo năng lực phải dựa trên việc miêu tả rõ một sản phẩm đầu ra
cụ thể mà cả hai phía giáo viên và học sinh đều biết và có thể đánh giá được
sự tiến bộ của học sinh dựa vào mức độ mà các em thực hiện sản phẩm.
Từ những yêu cầu cơ bản vừa nêu của đánh giá theo năng lực, bên
cạnh việc miêu tả rõ ràng cho học sinh biết về sản phẩm đầu ra, điều hết sức
quan trọng mà giáo viên cần làm là xác lập một tiêu chuẩn nhất định để
đánh giá năng lực học sinh thông qua việc thực hiện sản phẩm đó. Trong
lĩnh vực giáo dục thang độ tư duy được xem là nền tảng để xây dựng nên các
mục tiêu giáo dục, xây dựng chương trình, hệ thống hóa hệ thống câu hỏi,
bài tập, bài kiểm tra cũng như đánh giá quá trình học tập của học sinh. Hiện
nay giáo dục Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng thang đo các cấp độ tư duy của

Bloom để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá năng lực học tập của học sinh.
2.3. Các năng lực được đánh giá của học sinh thông qua hình thức đánh
giá theo định hướng năng lực
2.3.1. Năng lực chung cốt lõi
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm
nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp như: năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và
tính toán; năng lực giao tiếp, năng lực vận động,…Các năng lực này được
hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình
giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại
hình hoạt động khác nhau.
Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển. đối
chiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các
nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về
phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học phổ thông
9
những năm sắp tới như sau:
Các năng lực
chung
Biểu hiện
2.1. Năng
l

c
tự
h

c
- Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập
trước đây và định hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học

được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao
hơn những khía cạnh còn yếu kém.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình
thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn
tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau; thành thạo
s

dụng
thư viện, chọn các tài
liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập
của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc
được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc
ghi
nhớ,

s
ử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn
đề học tập.
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của
bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học
của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận
dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin
phản hồi biết vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để
nâng cao chất lượng học tập.
2.2. Năng
l

c
- Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc

sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề
10
giải quyết vấn
đ

trong học tập, trong cuộc sống.
- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn
đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải
quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy
ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để
điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
2.3. Năng lực,
tư duy, sáng
tạo
- Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và
những ý tưởng trừu tượng; xác định và làm rõ thông tin,
ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác
nhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy
được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
- Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình
thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi
giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro
và có dự phòng.
- Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng
tạo trong các quan điểm trái chiều; phát hiện được các
điểm hạn chế trong quan điểm của mình; áp dụng điều
đã biết trong hoàn cảnh mới.
- Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và
cuộc sống; không sợ sai; suy nghĩ không theo lối mòn;

tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau.
2.4. Năng lực
tự
quản lý
- Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến
hành động, việc làm của mình, trong học tập và trong
cuộc sống hàng ngày; làm chủ được cảm xúc của bản
11
thân
trong
học tập và cuộc sống.
- Bước đầu biết làm việc độc lập theo thời gian biểu;
nhận ra được những tình huống an toàn hay không an
toàn trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
- Nhận ra và tự điều chỉnh được một số hạn chế của bản
thân trong học tập, lao động và sinh hoạt, ở nhà, ở
trường.
- Diễn tả được một số biểu hiện bất thường trong cơ thể;
thực hiện được một số hành động vệ sinh và chăm sóc
sức khoẻ bản thân; nhận ra được và không tiếp cận với
những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tinh thần
trong trong gia đình và ở trường.
2.5. Năng lực
giao tiếp
- Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối
tượng, bối cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó
khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.
- Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe có
phản ứng tích cực trong giao tiếp.
- Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và

đối tượng giao tiếp; biết kiềm chế; tự tin khi nói trước
nhiều người.
2.6. Năng lực hợp
tác
- Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một
vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; lựa
chọn hình
th

c

làm
việc nhóm với quy mô phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ
- Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham
gia đề xuất phương án phân công công việc; dự kiến
12
phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác.
- Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành
viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm
tốn tiếp thu
s

góp
ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các
thành viên khác.
- Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt
động chung của nhóm; phân tích được các công việc cần
thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được mục
đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp

thúc đẩy hoạt động của nhóm;
- Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết
kết quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá
nhân và của nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân và
góp ý cho từng người trong nhóm.
2.7. Năng lực
s

dụng công nghệ
thông tin và
truyền thông
- Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT để
hoàn thành nhiệm cụ thể; hiểu được các thành phần
của hệ thống mạng để kết nối, điều khiển và khai thác
các dịch vụ trên mạng; tổ chức và lưu trữ dữ liệu an
toàn và bảo mật trên các bộ nhớ khác nhau và với
những định dạng khác nhau.
- Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được
tiêu chí lựa chọn; sử dụng kỹ thuật để tìm kiếm, tổ
chức, lưu trữ để hỗ trợ nghiên cứu kiến thức mới; đánh
giá được độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu đã tìm
được; xử lý thông tin hỗ trợ giải quyết vấn đề; sử dụng
ICT để hỗ trợ quá trình tư duy, hình thành ý tưởng mới
13
cũng như lập kế hoạch giải quyết vấn đề; sử dụng công
cụ ICT để chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác với
người khác một cách an toàn, hiệu quả.
2.8. Năng
l


c
sử dụng ngôn
ng

- Nghe hiểu và chắt lọc được thông tin bổ ích từ các bài
đối thoại, truyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói
với cấu trúc logic, biết cách lập luận chặt chẽ và có dẫn
chứng xác thực, thuyết trình được nội dung chủ đề thuộc
chương trình học tập; đọc và lựa chọn được các thông
tin quan trọng từ các văn bản, tài liệu; viết đúng các
dạng văn bản với cấu trúc hợp lý, lôgíc, thuật ngữ đa
dạng, đúng chính tả, đúng cấu trúc câu, rõ ý.
- Sử dụng hợp lý từ vựng và mẫu câu trong hai lĩnh
vực khẩu ngữ và bút ngữ; có từ vựng dùng cho các kỹ
năng đối thoại


độc
thoại; phát triển kĩ năng phân
tích của mình; làm quen với các cấu trúc ngôn ngữ
khác nhau thông qua các cụm từ có nghĩa trong các
bối cảnh tự nhiên trên cơ sở hệ thống ngữ pháp.
Đạt năng lực bậc 3 về 1 ngoại ngữ.
2.9. Năng lực
tính toán
- Vận dụng thành thạo các phép tính trong học tập và
cuộc sống; sử dụng hiệu quả các kiến thức, kĩ năng về
đo lường, ước tính trong các tình huống ở nhà trường
cũng như trong cuộc sống.
- Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính

chất các số và tính chất của các hình hình học; sử dụng
14
được thống kê toán để giải quyết vấn đề nảy sinh trong
bối cảnh thực; hình dung và vẽ được hình dạng các đối
tượng trong môi trường xung quanh, hiểu tính chất cơ
bản của chúng.
- Mô hình hoá toán học được một số vấn đề thường
gặp; vận dụng
2.3.2. Năng lực chuyên biệt
2.3.2.1. Năng lực chuyên biệt trong giáo dục
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong
các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần
thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của
một hoạt động như toán học, âm nhạc, mỹ thuật, thể thao,…
Năng lực chuyên biệt vừa là mục tiêu, vừa là “đơn vị thao tác” trong
các hoạt động dạy học, giáo dục góp phần hình thành và phát triển các năng
lực chung.
2.3.2.2. Năng lực chuyên biệt của môn Sinh học
Theo nghiên cứu đề xuất của trường đại học Victoria [Úc] thì hệ thống các
năng lực sinh học bao gồm 4 nhóm năng lực chính như sau:
2.3.2.2.1. Tri thức về sinh học [Biology knowledge]
Là những kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể đảm nhận một công
việc trong lĩnh vực Sinh học [Giáo viên Sinh học, nhà nghiên cứu Sinh học,
…] hoặc có thể học sau đại học về lĩnh vực Sinh học.
- Kiến thức về sự đa dạng sinh học ở mọi cấp độ từ gen, tế bào, cơ quan, cơ
thể, sự tương tác giữa các cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái.
15
- Hiểu biết về các nguyên lý di truyền và cơ chế dẫn đến sự đa dạng đó [quy
luật di truyền của Menđen, di truyền phân tử, di truyền quần thể,…]

- Áp dụng các nguyên lý của học thuyết và cơ chế tiến hóa để giải thích
được sự đa dạng sinh học.
- Hiểu biết về cấu trúc và chức năng của thực vật, động vật.
- Sử dụng được những kiến thức về các lĩnh vực như toán học, vật lý, hóa
học để giải quyết các vấn đề liên quan trong sinh học.
- Hiểu biết về lịch sử nghiên cứu sinh học và vai trò to lớn của sinh học đối
với xã hội.
2.3.2.2.2. Năng lực nghiên cứu
Hiểu biết và sử dụng được các nguyên lý của phương pháp nghiên cứu
khoa học, áp dụng được các phương pháp thực nghiệm để giải quyết vấn đề
khoa học.
- Nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp tài liệu và đánh giá được các tài liệu khoa
học.
- Thu thập số liệu, các bằng chứng khoa học thông qua việc quan sát và thực
nghiệm, dự đoán được kết quả nghiên cứu.
- Đề xuất được các giả thuyết có khả năng kiểm chứng được bằng thực
nghiệm, dự đoán được kết quả nghiên cứu.
- Thiết kế được các thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết.
- Biết cách quan sát và ghi chép, thu thập số liệu, kết quả nghiên cứu.
- Sử dụng được toán xác suất thông kê để phân tích và đánh giá dữ liệu thu
được từ đó đưa ra các kết luận phù hợp.
- Rút ra kết luận.
16
- Truyền đạt kết quả và những ý tưởng rõ ràng và có hiệu quả vào báo cáo
khoa học, văn bản và thuyết trình.
- Thể hiện một mức độ hiểu biết sâu sắc về các nghiên cứu bằng cách đề
xuất các bước trong tương lai cần thiết để tiếp tục các mục tiêu của thí
nghiệm.
2.3.2.2.3. Năng lực thực địa
Sử dụng được các quy tắc và kỹ thuật an toàn để thực hiện các nghiên

cứu trong môi trường.
- Dự đoán, lập kế hoạch thực địa.
- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để thực địa.
- Sử dụng các bản đồ thực địa và xác định được đúng những vị trí cần
nghiên cứu trong môi trường.
- Sử dụng được các thiết bị thực địa để quan sát, xác định các thông số, thu
thập và xử lý mẫu.
2.3.2.2.4. Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm
Sử dụng được các quy tắc và kĩ thuật an toàn để thực hiện các nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm.
- Thực hiện các quy tắc an toàn phòng thí nghiệm
- Vận hành máy móc trong phòng thí nghiệm theo đúng quy trình.
- Sử dụng được thành thạo các thiết bị thí nghiệm thích hợp.
- Tìm lỗi và tối ưu hóa các phương pháp và kỹ thuật.
- Thực hiện các kỹ năng cơ bản liên quan các thí nghiệm theo các phương
pháp và thủ tục tiêu chuẩn.
2.4. Hình thức đánh giá năng lực Sinh học dựa trên hình thức dạy học
dự án của học sinh
17
2.4.1. Hình thức đánh giá thông qua một dự án học tập
2.4.1.1. Cơ sở đề xuất: Hình thức dạy học dự án [Project-based learning].
Dạy học dự án là một hình thức dạy học lấy hoạt động của học sinh
làm trung tâm, hướng học sinh đến việc lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông
qua việc đóng một hay nhiều vai để giải quyết vấn đề [gọi là dự án] mô
phỏng những hoạt động có thật của xã hội [mà những hoạt động này giúp
học sinh thấy kiến thức cần học có ý nghĩa hơn].
Bản chất của dạy học dự án là học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng
thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn - dự
án. Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm và sản phẩm đó sẽ được đánh giá dựa
trên phiếu đánh giá kết hợp đánh giá giữa giáo viên và học sinh.

Mục tiêu của dạy học dự án là hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn
kết nội dung học với cuộc sống thực tế; phát triển cho học sinh kĩ năng phát
hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy bậc cao [phân tích, tổng hợp, đánh
giá…] từ các nguồn thông tin, tư liệu thu thập được; cho phép học sinh làm
việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả
thực tế; nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình học
tập và tạo ra sản phẩm. Nói cách khác mục tiêu của một dự án là để học
nhiều hơn về một chủ đề chứ không phải là tìm ra những câu trả lời đúng
cho những câu hỏi được giáo viên đưa ra. Như vậy, từ trong khái niệm, bản
chất và mục tiêu, dự án là một hình thức phù hợp, một căn cứ tin cậy để giáo
viên đánh giá năng lực chung và năng lực Sinh học của học sinh thông qua
sản phẩm đầu ra cũng như quá trình các em tham gia vào dự án.
2.4.1.2. Các năng lực được đánh giá
Ví dụ Dự án: CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT VỚI VIỆC TRỒNG HOA –
CÂY CẢNH
18
Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
A. Xác định các năng lực hướng tới trong dự án
1. Các năng lực chung
1.1. Năng lực tự học
- Viết được mục tiêu học tập chủ đề là: xác định được thực trạng, ý
nghĩa của việc phát triển nghề trồng hoa cây cảnh ở huyện Quảng Ninh.
- Lập được kế hoạch điều tra khảo sát tình hình trồng hoa cây cảnh ở
huyện Quảng Ninh.
- Học sinh phải lập được Kế hoạch học tập theo chủ đề cảm ứng ở thực
vật với việc trồng hoa cây cảnh ở huyện Quảng Ninh, Quảng Bình
KẾ HOẠCH TỰ HỌC THEO CHỦ ĐỀ
Thời
gian
Nội dung công

việc
Người thực
hiện
Phương pháp thực hiện Sản phẩm
02
buổi
Điều tra và
nghiên cứu việc
trồng hoa – cây
cảnh ở huyện
Quảng Ninh,
tỉnh Quảng
Bình
Nhóm học
sinh 2-3 em
Điều tra thực tế phòng
nông nghiệp huyện
Quảng Ninh, tỉnh QB;
Điều tra các gia đình có
nghề trồng hoa – cây cảnh
trên địa bàn
Báo cáo sơ bộ số liệu,
địa chỉ cụ thể các gia
đình có nghề trồng
hoa – cây cảnh trên
địa bàn
01 Xử lý số liệu Nhóm học Thảo luận nhóm; Xử lý số Bảng thống kê số liệu
19
buổi sinh 2-3 em liệu vừa thu thập, điều tra thu thập, điều tra
02

buổi
Tổng hợp kiến
thức liên quan
đến việc trồng
hoa – cây cảnh
ở địa phương
Nhóm học
sinh 2-3 em
Thu thập kiến thức từ
SGK và các nguồn tài liệu
từ các tài liệu nâng cao;
Truy cập internet
Bảng tổng hợp các
kiến thức liên quan
cần thiết.
01
buổi
- Xây dựng mối
liên hệ giữa tác
nhân, cơ chế, ý
nghĩa hình
thành các hình
thức cảm ứng ở
thực vật với
việc phát triển
nghề trồng hoa
– cây cảnh ở địa
phương
- Rút ra bài học
thực tế

Nhóm học
sinh 2-3 em
Thảo luận nhóm; Tổng
hợp kiến thức thu thập
được với việc phát triển
nghề trồng hoa – cây cảnh
ở địa phương
- Mối liên hệ giữa tác
nhân, cơ chế, ý nghĩa
hình thành các hình
thức cảm ứng ở thực
vật với việc phát triển
nghề trồng hoa – cây
cảnh ở địa phương
- Bài học cho bản
thân, cho nhóm và ý
thức cộng đồng đối
với việc phát triển
nghề trồng hoa – cây
cảnh
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
- HS tự thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau:
+ Sách giáo khoa và các tài liệu chính khoá trong chương trình THPT, mạng
Internet…
+ Phòng nông nghiệp huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình
20
- Học sinh lập được kế hoạch điều tra khảo sát tình hình trồng hoa, cây cảnh
ở địa phương
- Học sinh tìm hiểu thực tế việc trồng hoa cây cảnh ở địa phương để thấy
được những hạn chế và tiềm năng phát triển nghề trồng hoa cây cảnh ở địa

phương
1.3. Năng lực tư duy sáng tạo
- HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập: Cơ chế gây ra hiện tượng
hướng động, ứng động? Làm thế nào để cây ra hoa đúng thời điểm? Cơ sở
nào để tạo được cây có dáng, thế đẹp?
- Đề xuất được các giải pháp phát triển hiệu quả việc trồng hoa cây cảnh ở
địa phương.
- HS được rèn luyện các kĩ năng tư duy: phân tích, tổng hợp
1.4. Năng lực tự quản lý
- Quản lí bản thân: Học sinh nhận thức được tầm quan trọng của tình huống
học tập và tự giác thực hiện kế hoạch.
- Quản lí nhóm:
+ Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm; các nhóm tự phân công nhiệm vụ.
+ Biết lắng nghe.
+ Thảo luận, có phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập…đưa ra kết luận,
tiên đoán chính xác, đảm bảo tiến độ công việc.
1.5. Năng lực giao tiếp
21
- Đối tượng giao tiếp: với bạn bè trong lớp, với giáo viên, với người dân,
với cán bộ phòng nông nghiệp huyện.
- Nội dung giao tiếp: Thực trạng trồng hoa – cây cảnh trên địa bàn huyện
Quảng Ninh.
- Ngôn ngữ phù hợp nội dung, hoàn cảnh, đối tượng: Nhẹ nhàng, khéo léo
thông qua hệ thống các câu hỏi, tình huống, sự nhạy bén trong quan sát…
1.6. Năng lực hợp tác
Học sinh có năng lực hợp tác giữa học sinh - học sinh, học sinh - giáo viên,
học sinh - cha mẹ học sinh, quần chúng nhân dân…
1.7. Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông [ICT]
- HS có thể sử dụng mạng internet để tìm kiếm tài liệu thông tin.
- Thiết kế và trình bày, báo cáo dự án

1.8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Thông qua tranh luận về chủ đề trồng hoa – cây cảnh trong nhóm, giữa các
nhóm…để hoàn thiện về ngôn ngữ nói, viết….
- Cách trình bày báo cáo, đọc hiểu các văn bản, tài liệu…
- Sử dụng các thuật ngữ khoa học
1.9. Năng lực tính toán: Thành thạo các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
2. Các năng lực chuyên biệt
* Năng lực quan sát: Quan sát mô hình trồng hoa ở một số hộ gia đình trên
địa bàn.
22
* Năng lực phân loại: Phân loại các giống hoa – cây cảnh, nhóm tác nhân
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của mỗi giống, phương pháp
chăm sóc phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
* Tìm mối liên hệ: Việc trồng hoa –cây cảnh với cảnh quan môi trường, tạo
việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
* Tính toán: Tính toán để xử lý số liệu thu thập và điều tra về tình hình trồng
hoa – cây cảnh ở địa phương.
* Xử lí và trình bày các số liệu [bao gồm: vẽ đồ thị, lập bảng, ảnh chụp…
- Lập bảng về mô hình phát triển nghề trồng hoa – cây cảnh ở địa phương.
- Đưa ra các tiên đoán, nhận định: Từ các số liệu thu thập có thể tiên đoán
tiềm năng phát triển của nghề trồng hoa – cây cảnh ở địa phương.
2.4.1.3. Quy trình đánh giá dự án học tập
Bước 1: Giáo viên lựa chọn dự án, xác định mục tiêu của dự án và giao
nhiệm vụ cụ thể cho học sinh.
Bước 2: Giáo viên mô tả cụ thể về sản phẩm đầu ra.
Bước 3: Thống nhất với học sinh về thang điểm đánh giá cho sản phẩm.
Thang điểm đánh giá cần dựa vào mục tiêu của dự án và thang nhận thức
của Bloom. Thang điểm đánh giá phải được giáo viên và học sinh cùng soạn
thảo, đảm bảo hai bên đều hiểu rõ và có thể sử dụng được.
Bước 4: Học sinh thực hiện dự án và trình bày sản phẩm của mình.

Bước 5: Giáo viên và học sinh cùng đánh giá sản phẩm dựa trên chuẩn đánh
giá đã thống nhất.
Bước 6: Đánh giá kết luận về mức độ thể hiện các năng lực cần đạt thông
qua dự án của học sinh.
23
Hình thức đánh giá năng lực thông qua dự án là một hình thức rất phù hợp
đối với môn Sinh học cũng như đối với những yêu cầu cơ bản của đánh giá
theo năng lực.
KẾT LUẬN
Giáo dục Việt Nam đang chuyển mình theo hướng tích cực, tập trung phát
triển năng lực của người học, thì hình thức đánh giá dựa trên năng lực của
người học trở thành một yêu cầu tất yếu. Đánh giá theo năng lực cần đảm
bảo hai yêu cầu cơ bản là: phải có sản phẩm đầu ra và sản phẩm đó phải đáp
24
ứng yêu cầu theo một chuẩn nhất định. Tầm quan trọng của kiểm tra đánh
giá đối với hoạt động giáo dục từ lâu đã rất quan trọng và là một trong
những thành tố của quá trình dạy học. Chính vì vậy cần phải tìm hiểu thêm
về quá trình đánh giá năng lực của học sinh trong suốt quá trình học tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Bước đầu tìm hiểu khái niệm “Đánh giá theo
năng lực” và đề xuaats một số hình thức đánh giá năng lực ngữ văn của học
sinh, tạp chí khoa học DHSP TPHCM [số 56], 2014.
25

Đánh giá theo năng lực

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa [Leen pil, 2011].

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường [gia đình, cộng đồng và xã hội]. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:

Tiêu chí so sánhĐánh giá năng lựcĐánh giá kiến thức, kỹ năng
1. Mục đích chủ yếu nhất
  • Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
  • Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
  • Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
  • Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.
2. Ngữ cảnh đánh giáGắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS.Gắn với nội dung học tập [những kiến thức, kỹ năng, thái độ] được học trong nhà trường.
3. Nội dung đánh giá
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội [tập trung vào năng lực thực hiện].
  • Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.
  • Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.
4. Công cụ đánh giáNhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.
5. Thời điểm đánh giáĐánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.
6. Kết quả đánh giá
  • Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
  • Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.
  • Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.
  • Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn.
Mời bạn đón đọc các bài viết tiếp theo bằng cách đăng kí nhận tin bài viết qua email hoặc like fanpage Thuvienkhoahoc.com để nhận được thông báo khi có cập nhật mới.

Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh

Cỡ chữ Màu chữ:

1. Quan niệm về đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh

Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể; theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường [gia đình, cộng đồng và xã hội] để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau:

Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung [kiến thức, kĩ năng] và đánh giá tiếp cận năng lực

STT

Đánh giá theo hướng

tiếp cận nội dung

Đánh giá theo hướng

tiếp cận năng lực

1

Các bài kiểm tra trên giấy được thực hiện vào cuối một chủ đề, một chương, một học kì,...

Nhiều bài kiểm tra đa dạng [giấy, thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân, nhóm…] trong suốt quá trình học tập

2

Nhấn mạnh sự cạnh tranh

Nhấn mạnh sự hợp tác

3

Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của việc dạy học

Quan tâm đến đến phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện của học sinh

4

Chú trọng vào điểm số

Chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo, đến các chi tiết của sản phẩm để nhận xét

5

Tập trung vào kiến thức hàn lâm

Tập trung vào năng lực thực tế và sáng tạo

6

Đánh giá được thực hiện bởi các cấp quản lí và do giáo viên là chủ yếu, còn tự đánh giá của học sinh không hoặc ít được công nhận

Giáo viên và học sinh chủ động trong đánh giá, khuyến khích tự đánh giá và đánh giá chéo của học sinh

7

Đánh giá đạo đức học sinh chú trọng đến việc chấp hành nội quy nhà trường, tham gia phong trào thi đua…

Đánh giá phẩm chất của học sinh toàn diện, chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực bản thân

2. Quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kĩ năng thái độ

Với quan niệm về năng lực như đã nêu trên, trong quá trình học tập để hình thành và phát triển được các năng lực, người học cần chuyển hóa những kiến thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới. Như vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực giúp cho người học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối của thực tiễn cuộc sống là đặc trưng quan trọng nhất của năng lực, khả năng đó có được dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kĩ năng cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực phải được tạo nên do chính người học chủ động nghiên cứu, tìm hiểu hoặc được hướng dẫn nghiên cứu tìm hiểu và từ đó kiến tạo nên. Việc hình thành và rèn luyện năng lực được diễn ra theo hình xoáy trôn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lượt mình, kiến thức mới lại đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới.

Kĩ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong một môi trường quen thuộc. Kĩ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.

Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó thì chưa chắc đã được coi là có năng lực, mà còn cần đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kĩ năng cùng với thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi.

3. Định hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:

[i] Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học [đánh giá tổng kết] nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học [đánh giá quá trình];

[ii] Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;

[iii] Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;

[iv] Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ [độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị] và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.

Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:

- Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng [theo định hướng tiếp cận năng lực] từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ [theo định hướng tiếp cận năng lực] của học sinh của cấp học.

- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.

- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.

- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.

Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:

a] Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng [năng lực] môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.

b] Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:

[i] Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau [quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...]; lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung [nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...] căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau [đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...]; thiết kế các công cụ đánh giá đúng kĩ thuật [câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...]; tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kĩ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.

[ii] Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.

[iii] Xác nhận kết quả học tập: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học sinh [lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…]; thông báo kết quả học tập của học sinh cho các bên có liên quan [Học sinh, cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…]. Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...

Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Kiểm tự luận thường đòi hỏi cao về tư duy, óc sáng tạo và tính lôgic của vấn đề, đặc biệt là sự thể hiện những ý kiến cá nhân trong cách trình bày, tuy nhiên không bao quát được hết kiến thức chương trình giáo dục phổ thôngc và kết quả kiểm tra nhiều khi còn phụ thuộc vào năng lực của người chấm bài. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan với ưu là thích hợp với quy mô lớn, học sinh không phải trình bày cách làm, số lượng câu hỏi lớn nên có thể bao quát được kiến thức toàn diện của học sinh, việc chấm điểm trở nên rất đơn giản dựa trên mẫu đã có sẵn, có thể sử dụng máy để chấm cho kết quả rất nhanh, đảm bảo được tính công bằng, độ tin cậy cao. tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là không thể hiện được tính sáng tạo, lôgic của khoa học và khả năng biểu cảm trước các vấn đề chính trị, xã hội, con người của đất nước, nhiều khi sự lựa chọn còn mang tính may mắn. Do đó việc kết hợp hai hình thức kiểm tra này sẽ phát huy được những ưu điểm và hạn chế bớt những nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra.

Tài liệu tham khảo

1. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014.

3. Website: //tusach.thuvienkhoahoc.com.

Gửi email
In trang

1. Nguyên tắc đánh giá năng lực

Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập của người học không tập trung vào kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học mà phải đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào trong thực tiễn. Vì vậy, khi đánh giá cần chú ý các nguyên tắc sau [2]: đảm bảo độ tin cậy, đảm bảo tính giá trị, đảm bảo tính linh hoạt, đảm bảo tính công bằng, đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo tính toàn diện, phát triển người học, đánh giá trong bối cảnh thực tiễn.

Video liên quan

Chủ Đề