Đánh giá việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Qua bốn năm thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 26/11/2005 và Văn bản số 309/UBND-TNMT ngày 19/02/2009 về việc đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Kết quả cấp GCNQSD tính đến ngày 20/02/2010 toàn tỉnh đã cấp được gần 200 nghìn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân với diện tích trên 106 nghìn ha đất cần cấp, đạt 65,5%; tăng 38,6% so với thời điểm trước khi thực hiện Kế hoạch số 26/KH-UBND của UBND tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho 1.103 tổ chức sử dụng đất với 2.691 điểm đo và lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận cho 655 lượt tổ chức/1.558 giấy chứng nhận với diện tích 21.577,84 ha. Đã cấp GCNQSD đất cho các tổ chức đạt tỷ lệ 52,7% so với tổng số tổ chức đang sử dụng đất cần cấp giấy chứng nhận; tăng 51,3%.

Tuy nhiên, kết quả đạt được đến nay so với yêu cầu của Luật Đất đai 2003 và Chỉ thị số 02/2008/CT-BTNMT ngày 04/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 309/UBND-TNMT ngày 19/02/2009 còn chậm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp còn có sai sót. Bình quân toàn tỉnh đạt tỷ lệ 65,5% so với diện tích cần cấp giấy.

Nguyên nhân do còn nhiều tổ chức và hộ gia đình, cá nhân chưa thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Pháp luật đất đai; Một số Ngành thuộc Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp tỉnh chưa thực sự  tập chung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, chưa tập chung tiềm lực cao nhất cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn hạn chế về năng lực và trình độ chuyên môn, chưa đáp ứng được so với yêu cầu công việc trong thời điểm hiện tại; Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai luôn có sự thay đổi, trong đó có những sửa đổi, bổ sung và yêu cầu về độ chính xác rất cao trong việc đo vẽ thiết lập hồ sơ và in ấn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Trong năm 2010 cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chức các tổ chức; Tập trung thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp và hoàn thành việc giao rừng gắn với giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.

TÓM TẮT:Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [GCNQSDĐ], quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân những bất cập còn tồn tại và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả của cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên thực tế.Từ khóa: Pháp luật, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, tài sản, tỉnh Bắc Ninh.

1. Đặt vấn đề
Tỉnh Bắc Ninh có diện tích 822,7 km2, với dân số xấp xỉ 1.183.600 người [số liệu tính đến năm 2017]. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 59,3%, đất phi nông nghiệp chiếm 40,4%; 0,3% diện tích đất chưa sử dụng [theo số liệu năm 2017]. [Bảng 1]
Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 2012 đến cuối năm 2017 [5 năm], tỉnh Bắc Ninh có nhiều sự biến động về đất đai. Dưới sự tác động của việc tăng trưởng, phát triển nền kinh tế, tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa cao của toàn tỉnh, số lượng đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp bị giảm đi, chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và những khu đất chưa được sử dụng nay đã được tận dụng tối đa.2. Thực trạng về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất qua thực tiễn tại Bắc NinhTrong thời gian qua, công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất trên địa bàn tỉnh đạt kết quả cao, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của mình, góp phần ngăn chặn được các giao dịch không đăng ký tại cơ quan nhà nước. Công tác đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành.

Đối với đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mà đất có nguồn gốc ông cha để lại, sử dụng ổn định, hợp pháp từ trước năm 1980, kết quả đất 88,6%. [Bảng 2]

Công tác lập sổ địa chính

100% số đơn vị cấp xã lập sổ địa chính cho các thửa đất đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và sử dụng, cập nhật, chỉnh lý thường xuyên các biến động đất đai, thông tin thửa đất vào sổ địa chính dạng giấy.Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chínhTỉnh Bắc Ninh đã hoàn thành việc đo đạc và lập bản đồ địa chính toàn tỉnh với 126/126 đơn vị hành chính cấp xã, diện tích đo đạc 82.271,1 ha, đạt 100% so với diện tích tự nhiên [bao gồm: bản đồ tỷ lệ 1/500, diện tích 3.871,6 ha; bản đồ tỷ lệ 1/1000, diện tích 32.046,9 ha; bản đồ 1/2000, diện tích 46.442,7 ha]; số thửa đất đã đo đạc lập bản đồ địa chính 1.042.680 thửa.Quản lý hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đaiĐến nay, đã hoàn thành dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho 21 xã, phường, thị trấn, trong đó hoàn thành dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai thị xã Từ Sơn 12/12 xã, phường. Hiện nay, dữ liệu địa chính của 21 xã, phường, thị trấn được tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh.

Đang thực hiện cơ bản xong 14 xã, thị trấn của huyện Lương Tài; đang triển khai thực hiện dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện Gia Bình. [Bảng 3, 4]

Ban hành các văn bản pháp luật

Từ ngày 01/7/2014 đến nay, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành, gồm: Quyết định số 322/2014/QĐ-UBND ngày 16/7/2014 về việc ban hành đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 để tính tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức và tính tiền thuê đất.

Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 về việc ban hành giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

Việc ban hành các văn bản pháp luật đã tạo ra hành lang pháp lý phù hợp với các yếu tố và điều kiện của địa phương, kịp thời và đầy đủ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng tốt tài nguyên đất đai trên địa bàn tỉnh.Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc tranh chấp quyền sử dụng đấtSố lượng đơn thư khiếu nại tố cáo hàng năm về lĩnh vực đất đai chiếm trên 60%, vì vậy công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai được lãnh đạo địa phương đặc biệt quan tâm. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh giải quyết các đơn thư, phát hiện kịp thời và xử lý các vi phạm không để tồn tại những bức xúc cho người dân, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất.Về cải cách thủ tục hành chínhTheo Quyết định số 634/QĐ-BTNMT ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 công bố danh mục và nội dung 74 thủ tục hành chính được chuẩn hóa áp dụng trên địa bàn tỉnh. Để thuận lợi cho cho cá nhân, tổ chức được hưởng quyền lợi hợp pháp của mình, sở Tài nguyên và Môi trường của tỉnh đã chủ động nghiên cứu, rà soát, cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất xuống còn 12 ngày [so với 15 ngày hiện hành]. Ngày 17/05/2017, trung tâm hành chính công được đưa vào hoạt động theo Quyết định số 99/2017/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh, thể hiện quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh nhằm tạo chuyển biến, đột phá trong việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và cách thức làm việc công khai, minh bạch, thân thiện với người dân. Công tác hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đaiĐể thể chế hóa các quan điểm, chủ trương về đất đai theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, UBND tỉnh đã ban hành 13 văn bản pháp luật: - Quyết định ban hành đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.- Quy định hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh.- Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh.- Quy định cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.- Quy định thu, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí tài nguyên và môi trường thực hiện trên địa bàn tỉnh.- Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh.- Quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh.- Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá áp dụng trên địa bàn tỉnh.- Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.- Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh. - Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai.- Quy chế phối hợp giữa Trung tâm phát triển quỹ đất với UBND các huyện, thị xã, thành phố, phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.Việc ban hành các văn bản pháp luật nhằm thể chế hóa các quan điểm, chủ trương về đất đai theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã kịp thời và đầy đủ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng tốt tài nguyên đất đai trên địa bàn tỉnh.Trong những năm vừa qua, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều thành tựu đáng kể, tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở chiếm tỷ lệ cao [năm 2017 đạt tỷ lệ là 94,03%], đưa vào quy hoạch nhiều khu vực chưa sử dụng đất góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách cho Tỉnh [lệ phí]. Để đạt được kết quả như vậy là những nỗ lực lớn của các cấp chính quyền địa phương của tỉnh, người dân cũng góp phần để người thi hành pháp luật thực hiện công việc dễ dàng hơn, và nhất là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Lập quy hoạch sử dụng đấtTỉnh Bắc Ninh đã lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất vào năm 2013, nhưng do sự phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh, đòi hỏi phải có tầm nhìn xa hơn trong việc quy hoạch đất đai, phấn đấu hướng tới mục tiêu năm 2022 tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Vì vậy Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã khẩn trương tổ chức nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh việc sử dụng đất của tỉnh. 3. Những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh3.1. Thuận lợiĐể đạt được kết quả như vậy, chính quyền tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách toàn diện, từ việc lập kế hoạch, giao chỉ tiêu, đến việc tổ chức thực hiện, theo sát tiến độ hàng năm của các huyện, đồng thời không ngừng bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn và đầu tư một lượng ngân sách lớn cho các trang thiết bị cần thiết để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách tốt nhất, như: xây dựng bản đồ được số hóa tỷ lệ 1/1000, xây dựng hệ thống phần mềm quản lý đất đai, thuận tiện cho việc tra cứu và quản lý thông tin. Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết, cụ thể giúp cho công tác quản lý đất đai nói chung và công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng ngày càng có hiệu quả thay vì chỉ đơn thuần ra sức tuyên truyền, vận động qua thông tin đại chúng. Việc quy định các loại giấy tờ khác được lập trước ngày 15/10/1993 [cụ thể hóa điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 trong Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ] giúp người thi hành pháp luật áp dụng dễ dàng, thống nhất, tránh tình trạng nơi công nhận loại giấy tờ này, nơi thì không, đảm bảo được quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất. Mở rộng đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 nhưng đã sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Về thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được giảm so với quy định trước đây, theo quy định hiện hành tại Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu không quá 30 ngày, thay vì quy định là 50 ngày như trước đây, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân. Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, có ngoại lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường hợp có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu [

Chủ Đề