Đề thi học kì 1 toán 9 huyện thanh trì 2022-2022

  • Đề khảo sát chất lượng môn Toán lớp 9 lần 2 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, năm học 2020-2021. Thời gian làm bài 120 phút. Hình thức Tự...
  • Đề kiểm tra khảo sát chất lượng giữa học kì 2 môn Toán lớp 9 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, năm học 2020-2021. Thời gian làm bài 90...
  • Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 9 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, năm học 2020-2021. Thời gian làm bài 150 phút [không kể thời gian giao...
  • Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, năm học 2019-2020. Ngày thi 10/12/2019. Thời gian làm bài 90 phút.
  • Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 6 năm học 2019-2020, phòng giáo dục và đào tạo huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Ngày kiểm tra 11 tháng...
  • Đề kiểm tra học kì 1 môn Toán lớp 9 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội năm học 2019-2020. Thời gian làm bài 90 phút. Hình thức kiểm tra:...
  • Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 9 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, năm học 2018-2019. Thời gian làm bài 90 phút [không kể thời gian giao...
  • Đề thi HSG môn Toán lớp 6 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, năm học 2018-2019. Thời gian làm bài: 120 phút. Có đáp án. Đề kiểm tra học...
  • Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 8, phòng giáo dục và đào tạo huyện Thanh Trì, TP Hà Nội, năm học 2018-2019. Đề kiểm tra học sinh năng...
  • Bài 1 [2,0 điểm]: Rút gọn các biểu thức

    \[\begin{array}{l}A = 3\sqrt {\dfrac{1}{3}}  + \dfrac{1}{2}\sqrt {48}  + \sqrt {75} \\B = 3\sqrt {20}  - 20\sqrt {\dfrac{1}{5}}  - \dfrac{4}{{\sqrt 5  + \sqrt 3 }}\end{array}\]

    Bài 2 [2,0 điểm]: Cho hai biểu thức \[A = \dfrac{{2\sqrt x  - 4}}{{\sqrt x  - 1}}\] và \[B = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x  - 1}} + \dfrac{3}{{\sqrt x  + 1}} + \dfrac{{6\sqrt x  - 4}}{{1 - x}}\] \[\left[ {x \ge 0;\,\,x \ne 1} \right]\].

    a] Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\].

    b] Rút gọn \[B\].

    c] Đặt \[P = A.B\]. So sánh giá trị của \[P\] với \[2\].

    Bài 3 [1,5 điểm]: Cho hàm số \[y = \left[ {m - 1} \right]x - 4\] có đồ thị là đường thẳng \[\left[ d \right]\].

    a] Tìm \[m\] để đường thẳng \[\left[ d \right]\] song song với đường thẳng \[y = 2x + 5\].

    b] Vẽ đồ thị hàm số trên với \[m\] tìm được ở câu a.

    c] Đường thẳng \[\left[ d \right]\] cắt trục \[Ox\] tại \[A\],  cắt trục \[Oy\] tại \[B\]. Tìm \[m\] để tam giác \[OAB\] vuông cân.

    Bài 4 [1,0 điểm]: Tính chiều cao của cây trong hình vẽ bên [Làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất]

     

    Bài 5 [3,0 điểm]: Cho đường tròn \[\left[ O \right]\] và một điểm \[M\] nằm ngoài đường tròn. Từ \[M\] kẻ hai tiếp tuyến \[MA,MB\] với đường tròn \[\left[ O \right]\] [\[A\] và \[B\]là hai tiếp điểm]. Gọi \[I\] là giao điểm của \[OM\] và \[AB\]. Kẻ đường kính \[BC\] của \[\left[ O \right]\].

    a] Chứng minh \[4\] điểm \[M,O,A,B\] cùng thuộc một đường tròn.

    b] Chứng minh \[OI.OM = O{A^2}\].

    c] Qua \[\left[ O \right]\] vẽ đường thẳng vuông góc với \[MC\] tại \[E\] và cắt đường thẳng \[BA\] tại \[F\]. Chứng minh \[FC\] là tiếp tuyến của đường tròn \[\left[ O \right]\].

    Bài 6 [0,5 điểm]: Cho ba số dương \[x,y,z\] thay đổi nhưng luôn thỏa mãn điều kiện \[x + y + z = 1\]. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \[P = \dfrac{x}{{x + 1}} + \dfrac{y}{{y + 1}} + \dfrac{z}{{z + 1}}\].

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    Thực hiện: Ban chuyên môn Loigiaihay.com

    Bài 1[VD]: Rút gọn các biểu thức

    \[\begin{array}{l}A = 3\sqrt {\dfrac{1}{3}}  + \dfrac{1}{2}\sqrt {48}  + \sqrt {75} \\B = 3\sqrt {20}  - 20\sqrt {\dfrac{1}{5}}  - \dfrac{4}{{\sqrt 5  + \sqrt 3 }}\end{array}\]

    Phương pháp

    Đưa thừa số ra ngoài dấu căn \[\sqrt {{A^2}B}  = \left| A \right|\sqrt B \].

    Trục căn thức ở mẫu \[\dfrac{C}{{\sqrt A  + \sqrt B }} = \dfrac{{C\left[ {\sqrt A  - \sqrt B } \right]}}{{A - B}}\].

    Cách giải:

    +] Ta có :

    \[A = 3\sqrt {\dfrac{1}{3}}  + \dfrac{1}{2}\sqrt {48}  + \sqrt {75} \]\[ = 3.\dfrac{{\sqrt 3 }}{3} + \dfrac{1}{2}.4\sqrt 3  + 5\sqrt 3 \] \[ = \sqrt 3  + 2\sqrt 3  + 5\sqrt 3  = 8\sqrt 3 \]

    +] Ta có:

    \[B = 3\sqrt {20}  - 20\sqrt {\dfrac{1}{5}}  - \dfrac{4}{{\sqrt 5  + \sqrt 3 }}\]\[ = 3.2\sqrt 5  - 20.\dfrac{{\sqrt 5 }}{5} - \dfrac{{4\left[ {\sqrt 5  - \sqrt 3 } \right]}}{{\left[ {\sqrt 5  + \sqrt 3 } \right]\left[ {\sqrt 5  - \sqrt 3 } \right]}}\]

    \[B = 6\sqrt 5  - 4\sqrt 5  - \dfrac{{4\left[ {\sqrt 5  - \sqrt 3 } \right]}}{{5 - 3}}\]\[ = 2\sqrt 5  - 2\sqrt 5  + 2\sqrt 3  = 2\sqrt 3 \].

    Bài 2[VD]Cho hai biểu thức \[A = \dfrac{{2\sqrt x  - 4}}{{\sqrt x  - 1}}\] và \[B = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x  - 1}} + \dfrac{3}{{\sqrt x  + 1}} + \dfrac{{6\sqrt x  - 4}}{{1 - x}}\] \[\left[ {x \ge 0;\,\,x \ne 1} \right]\].

    a] Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\].

    b] Rút gọn \[B\].

    c] Đặt \[P = A.B\]. So sánh giá trị của \[P\] với \[2\].

    Phương pháp

    a] Thay \[x = 9\] vào \[A\] và tính giá trị.

    b] Qui đồng, khử mẫu và rút gọn.

    c] Tính \[P = AB\] và xét dấu của hiệu \[P - 2\].

    Cách giải:

    a] Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\].

    Thay \[x = 9\] [TMĐK] vào biểu thức \[A\], ta có : \[A = \dfrac{{2\sqrt 9  - 4}}{{\sqrt 9  - 1}} = \dfrac{{2.3 - 4}}{{3 - 1}} = \dfrac{2}{2} = 1\]

    Vậy với \[x = 9\] thì \[A = 1.\]

    b] Rút gọn \[B\].

    \[B = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x  - 1}} + \dfrac{3}{{\sqrt x  + 1}} + \dfrac{{6\sqrt x  - 4}}{{1 - x}}\] \[\left[ {x \ge 0;\,\,x \ne 1} \right]\].

    \[B = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x  - 1}} + \dfrac{3}{{\sqrt x  + 1}} - \dfrac{{6\sqrt x  - 4}}{{\left[ {\sqrt x  - 1} \right]\left[ {\sqrt x  + 1} \right]}}\]\[ = \dfrac{{\sqrt x \left[ {\sqrt x  + 1} \right] + 3\left[ {\sqrt x  - 1} \right] - 6\sqrt x  + 4}}{{\left[ {\sqrt x  - 1} \right]\left[ {\sqrt x  + 1} \right]}}\]

    \[B = \dfrac{{x + \sqrt x  + 3\sqrt x  - 3 - 6\sqrt x  + 4}}{{\left[ {\sqrt x  - 1} \right]\left[ {\sqrt x  + 1} \right]}}\]\[ = \dfrac{{x - 2\sqrt x  + 1}}{{\left[ {\sqrt x  - 1} \right]\left[ {\sqrt x  + 1} \right]}} = \dfrac{{{{\left[ {\sqrt x  - 1} \right]}^2}}}{{\left[ {\sqrt x  - 1} \right]\left[ {\sqrt x  + 1} \right]}}\]\[ = \dfrac{{\sqrt x  - 1}}{{\sqrt x  + 1}}\]

    Vậy \[B = \dfrac{{\sqrt x  - 1}}{{\sqrt x  + 1}}\] với \[x \ge 0;\,\,x \ne 1\].

    c] Đặt \[P = A.B\]. So sánh giá trị của \[P\] với \[2\].

    Có \[P = A.B = \dfrac{{2\sqrt x  - 4}}{{\sqrt x  - 1}}.\dfrac{{\sqrt x  - 1}}{{\sqrt x  + 1}} = \dfrac{{2\sqrt x  - 4}}{{\sqrt x  + 1}}\]

    Xét \[P - 2 = \dfrac{{2\sqrt x  - 4}}{{\sqrt x  + 1}} - 2\]\[ = \dfrac{{2\sqrt x  - 4 - 2\sqrt x  - 2}}{{\sqrt x  + 1}} = \dfrac{{ - 6}}{{\sqrt x  + 1}}\]

    Vì \[ - 6 < 0;\,\,\sqrt x  + 1 \ge 0\] với mọi \[x \ge 0;\,\,x \ne 1\]

    \[ \Rightarrow \dfrac{{ - 6}}{{\sqrt x  + 1}} < 0\] \[ \Rightarrow P - 2 < 0 \Rightarrow P < 2\].

    Vậy \[P < 2\].

    Bài 3[VD]Cho hàm số \[y = \left[ {m - 1} \right]x - 4\] có đồ thị là đường thẳng \[\left[ d \right]\].

    a] Tìm \[m\] để đường thẳng \[\left[ d \right]\] song song với đường thẳng \[y = 2x + 5\].

    b] Vẽ đồ thị hàm số trên với \[m\] tìm được ở câu a.

    c] Đường thẳng \[\left[ d \right]\] cắt trục \[Ox\] tại \[A\],  cắt trục \[Oy\] tại \[B\]. Tìm \[m\] để tam giác \[OAB\] vuông cân.

    Phương pháp

    a] Đường thẳng \[d//d' \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = a'\\b \ne b'\end{array} \right.\].

    b] Cho lần lượt \[x = 0,y = 0\] tìm tọa độ các điểm đi qua và vẽ đồ thị.

    c] Tìm tọa độ \[A,B\].

    Để \[\Delta OAB\] vuông cân tại\[O\]\[ \Rightarrow OA = OB\]

    Cách giải:

    a] Tìm \[m\] để đường thẳng \[\left[ d \right]\] song song với đường thẳng \[y = 2x + 5\].

    Đường thẳng \[\left[ d \right]\] song song với đường thẳng \[y = 2x + 5\] khi \[\left\{ \begin{array}{l}a = a'\\b \ne b'\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m - 1 = 2\\ - 4 \ne 5\end{array} \right. \Leftrightarrow m = 3\].

    Vậy \[m = 3\] thì thỏa mãn bài toán.

    b] Vẽ đồ thị hàm số trên với \[m\] tìm được ở câu a.

    Với \[m = 3\], ta có : \[\left[ d \right]:\,\,y = 2x - 4\].

    Cho \[x = 0\] ta được \[y = 2.0 - 4 =  - 4\] nên \[M\left[ {0; - 4} \right]\].

    Cho \[y = 0 \Rightarrow 0 = 2x - 4 \Leftrightarrow x = 2\] nên \[N\left[ {2;0} \right]\].

    Đồ thị hàm số là đường thẳng \[\left[ d \right]\] đi qua hai điểm \[\left[ {0; - 4} \right]\] và \[\left[ {2;0} \right]\]

     

    c] Đường thẳng \[\left[ d \right]\] cắt trục \[Ox\] tại \[A\],  cắt trục \[Oy\] tại \[B\]. Tìm \[m\] để tam giác \[OAB\] vuông cân.

    \[\left[ d \right]\] cắt hai trục \[Ox;Oy\] tại \[A,\,\,B\] thì \[m - 1 \ne 0 \Leftrightarrow m \ne 1\].

    Cho \[x = 0 \Rightarrow y =  - 4\]\[ \Rightarrow B\left[ {0; - 4} \right] \Rightarrow OB = \left| { - 4} \right| = 4\].

    Cho \[y = 0 \Rightarrow x = \dfrac{4}{{m - 1}}\]\[ \Rightarrow A\left[ {\dfrac{4}{{m - 1}};0} \right] \Rightarrow OA = \dfrac{4}{{\left| {m - 1} \right|}}\]

    Để \[\Delta OAB\] vuông cân tại\[O\]\[ \Rightarrow OA = OB\]

    \[ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{\left| {m - 1} \right|}} = 4 \Leftrightarrow \left| {m - 1} \right| = 1 \\\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\\m = 2\end{array} \right.[TM ]\]

    Vậy \[m \in \left\{ {0;2} \right\}\].

    Bài 4[TH]: Tính chiều cao của cây trong hình vẽ bên [Làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất]

    Phương pháp

    Sử dụng giá trị lượng giác của một góc nhọn trong tam giác vuông để giải tam giác.

    Cách giải:

    Chiều cao của cây là : \[h = 1,7 + 20.\tan 35^\circ  \approx 15,7m\].

    Bài 5[VD]: Cho đường tròn \[\left[ O \right]\] và một điểm \[M\] nằm ngoài đường tròn. Từ \[M\] kẻ hai tiếp tuyến \[MA,MB\] với đường tròn \[\left[ O \right]\] [\[A\]\[B\]là hai tiếp điểm]. Gọi \[I\] là giao điểm của \[OM\]\[AB\]. Kẻ đường kính \[BC\] của \[\left[ O \right]\].

    a] Chứng minh \[4\] điểm \[M,O,A,B\] cùng thuộc một đường tròn.

    b] Chứng minh \[OI.OM = O{A^2}\].

    c] Qua \[\left[ O \right]\] vẽ đường thẳng vuông góc với \[MC\] tại \[E\] và cắt đường thẳng \[BA\] tại \[F\]. Chứng minh \[FC\] là tiếp tuyến của đường tròn \[\left[ O \right]\].

    Phương pháp

    a] Gọi \[K\] là trung điểm \[OM\], chứng minh \[KO = KM = KA = KB\] dựa vào tính chất tam giác vuông.

    b] Sử dụng hệ thức giữa cạnh và đường cao trong tam giác vuông \[OAM\].

    c] Chứng minh \[\Delta OCE \sim \Delta OFC\left[ {c.g.c} \right]\] suy ra \[\widehat {OCF} = \widehat {OEC} = 90^\circ \].

    Cách giải:

     

    a] Chứng minh \[4\] điểm \[M,O,A,B\] cùng thuộc một đường tròn.

    Gọi \[K\] là trung điểm của \[OM\]\[ \Rightarrow OK = KM\].

    Tam giác \[OAM\] vuông tại \[A\] nên \[AK = KM = KO = \dfrac{1}{2}OM\][tính chất trung tuyến tam giác vuông].

    Tam giác \[OBM\] vuông tại \[B\] nên \[BK = KM = KO = \dfrac{1}{2}OM\][tính chất trung tuyến tam giác vuông].

    Do đó \[OK = KM = KA = KB\].

    Suy ra \[4\] điểm \[O,A,M,B\] nằm trên đường tròn tâm \[K\], đường kính \[OM\].

    b] Chứng minh \[OI.OM = O{A^2}\].

    Ta có : \[OA = OB\] [bán kính]

    \[MA = MB\] [tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau]

    \[ \Rightarrow OM\] là trung trực của \[AB\]\[ \Rightarrow OM \bot AB\] tại \[I\].

    \[\Delta OAM\] vuông tại \[A\] đường cao \[AI\] \[ \Rightarrow OI.OM = O{A^2}\] [hệ thức giữa cạnh và đường cao].

    c] Qua \[\left[ O \right]\] vẽ đường thẳng vuông góc với \[MC\] tại \[E\] và cắt đường thẳng \[BA\] tại \[F\].

    Xét \[\Delta OFI\] và \[\Delta OME\] có :

    \[\widehat O\] chung

    \[\widehat {OIF} = \widehat {OEM} = {90^0}\]

    \[ \Rightarrow \Delta OFI \sim \Delta OME\left[ {g - g} \right]\] nên \[\dfrac{{OF}}{{OM}} = \dfrac{{OI}}{{OE}}\][cạnh t/ư]

    \[ \Rightarrow OF.OE = OI.OM = O{A^2} = O{C^2}\]

    \[ \Rightarrow \dfrac{{OF}}{{OC}} = \dfrac{{OC}}{{OE}}\]

    Xét \[\Delta OCE\] và \[\Delta OFC\] có :

    Chung \[\widehat O\]

    \[\dfrac{{OF}}{{OC}} = \dfrac{{OC}}{{OE}}\left[ {cmt} \right]\]

    \[ \Rightarrow \Delta OCE \sim \Delta OFC\left[ {c.g.c} \right]\]

    Nên \[\widehat {OCF} = \widehat {OEC} = 90^\circ \][góc t/ư]\[ \Rightarrow FC\] là tiếp tuyến của \[\left[ O \right]\] [đpcm].

    Bài 6[VDC]: Cho ba số dương \[x,y,z\] thay đổi nhưng luôn thỏa mãn điều kiện \[x + y + z = 1\]. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \[P = \dfrac{x}{{x + 1}} + \dfrac{y}{{y + 1}} + \dfrac{z}{{z + 1}}\].

    Phương pháp

    Nhận xét : \[P = 3 - \left[ {\dfrac{1}{{x + 1}} + \dfrac{1}{{y + 1}} + \dfrac{1}{{z + 1}}} \right]\]

    Sử dụng bất đẳng thức \[\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b} + \dfrac{1}{c} \ge \dfrac{9}{{a + b + c}}\] để đánh giá.

    Cách giải:

    Ta có : \[P = 3 - \left[ {\dfrac{1}{{x + 1}} + \dfrac{1}{{y + 1}} + \dfrac{1}{{z + 1}}} \right]\]

    Mà \[\dfrac{1}{{x + 1}} + \dfrac{1}{{y + 1}} + \dfrac{1}{{z + 1}} \ge \dfrac{9}{{x + y + z + 3}} = \dfrac{9}{4}\]

    \[ \Rightarrow P \le 3 - \dfrac{9}{4} = \dfrac{3}{4}\]

    Dấu  xảy ra khi \[x = y = z = \dfrac{1}{3}\].

    Vạy \[\max P = \dfrac{3}{4} \Leftrightarrow x = y = z = \dfrac{1}{3}\].

    Loigiaihay.com

    Video liên quan

    Chủ Đề