Dịch sang tiếng việt croom cộng bị lỗi năm 2024

Mình thấy tiếng Việt mình mới được dịch 15%. Điều này gây không ít khó khăn cho những ai muốn dùng Prestashop để phát triển website cho cá nhân hoặc khách hàng người Việt.

Mình mạnh dạn liên hệ với Prestashop, và được cấp quyền Manager cho phần tiếng Việt.

Tất nhiên, một mình mình thì không thể làm được.

Rất mong anh em bớt chút thời gian, cùng tham gia dịch.

https://crowdin.com/project/prestashop-official/vi

Để tham gia, rất đơn giản:

- Đăng kí account trên crowdin

- Dịch

Có 2 cách dịch:

+ Hoặc dịch trực tiếp trên crowdin ở link trên

+ Hoặc download một module về, cài trên phiên bản Prestashop mới nhất (local), rồi dịch trực tiếp luôn (live edit). Hướng dẫn: http://bit.ly/1cNfFwg

Mình sẽ cố gắng để dịch được 95% trong quý 1. 2015.

Trung tâm Lưu trữ Dịch thuật Quốc tế lưu trữ các SCP, Truyện ngắn và các tác phẩm khác được dịch sang Tiếng Anh - từ các chi nhánh của Tổ Chức SCP với những tác phẩm nguyên bản sử dụng ngôn ngữ của Chi nhánh họ.

Có ba loại chính của thành phầm mạ trivalent crom: Một bể mạ điện phân clorua hay sunfat dựa trên sử dụng than chì hoặc cực dương composite, cộng với phụ gia để ngăn chặn quá trình oxy hóa của hóa trị ba crom đến cực dương.

There are three main types of trivalent chromium bath configurations: A chloride- or sulfate-based electrolyte bath using graphite or composite anodes, plus additives to prevent the oxidation of trivalent chromium to the anodes.

Tuy nhiên, do độc tính rất cao và sự không tương thích với nhiều loại thuốc màu phổ biến khác, bao gồm các chất gốc chì và đồng như xanh đồng (verdigris) và azurit, nên việc sử dụng nó làm thuốc nhuộm đã kết thúc khi các thuốc nhuộm như vàng cadmi, vàng crom và thuốc nhuộm gốc hữu cơ được giới thiệu trong thế kỷ 19.

However, its extreme toxicity and incompatibility with other common pigments, including lead and copper-based substances such as verdigris and azurite, meant that its use as a pigment ended when cadmium yellows, chromium yellows and organic dye-based colors were introduced during the 19th century.

Lợi thế sức khỏe khác và bao gồm cả hiệu quả cực âm cao hơn, dẫn đến lượng khí thải crom ra không khí ít hơn; dẫn đến lãng phí crom ít hơn và cực dương không bị phân hủy.

Other health advantages include higher cathode efficiencies, which lead to less chromium air emissions; lower concentration levels, resulting in less chromium waste and anodes that do not decompose.

Ngoài ra, chưa xác định rõ nhưng quan trọng về mặt thương mại "gốc crom sulfat".

Additionally, ill-defined but commercially important "basic chromium sulfates" are known.

Các "ngành công nghiệp kim loại" bao gồm đóng tàu, gia công kim loại, ngành công nghiệp xe hơi, các sản phẩm thiết kế như động cơ và điện tử, và sản xuất kim loại (thép, đồng và crom).

The "metal industry" includes shipbuilding, metalworking, the car industry, engineered products such as motors and electronics, and production of metals (steel, copper and chromium).

Một nghiên cứu năm 1989 cho thấy picolinate crom (III) có thể giúp giảm cân và làm tăng khối cơ dẫn đến việc sử dụng thêm chất bổ sung picolinate crom (III), được sử dụng rộng rãi nhất sau các chất bổ sung Ca2 +.

A study in 1989 suggested that chromium(III) picolinate may assist in weight loss and increase muscle mass which led to an increase in the usage of chromium(III) picolinate supplements, resulting in it being for a while the second most widely used supplement behind calcium.

Canxi cromat mất nước ở 200 °C. Nó phản ứng với chất hữu cơ hoặc các chất khử để tạo thành muối crom(III).

Calcium chromate loses water at 200 °C. It reacts with organic matter or reducing agents to form chromium(III).

Triôxit crom được tạo ra bằng cách cho natri crômat hay natri đicrômat với acid sulfuric: H2SO4 + Na2Cr2O7 → 2 CrO3 + Na2SO4 + H2O Khoảng 100 triệu kg triôxit crôm được sản xuất hàng năm bằng cách này hoặc theo con tương tự.

Chromium trioxide is generated by treating sodium chromate or the corresponding sodium dichromate with sulfuric acid: H2SO4 + Na2Cr2O7 → 2 CrO3 + Na2SO4 + H2O Approximately 100M kg are produced annually by this or similar routes.

Tuy nhiên, ứng dụng này đã lỗi thời vì là crom(III) sunfat được ưa thích hơn.

However, this application is obsolete because the simpler chromium(III) sulfate is preferred.

crom Cr 24

chromium Cr 24

Anh nhấc cô lên đuôi xe và bàn chân trần của cô đặt lên thanh hãm xung bằng crom rộng rãi.

He lifted her onto the trunk of the car and her bare feet rested on the wide chrome bumper.

Gadolini cũng có các tính chất luyện kim bất thường, với chỉ khoảng 1% gadolini bổ sung cũng cải thiện khả năng công tác và sức bền của sắt, crom và các hợp kim có liên quan tới nhiệt độ và sự ôxi hóa cao.

Gadolinium possesses unusual metallurgic properties, with as little as 1% of gadolinium improving the workability and resistance of iron, chromium, and related alloys to high temperatures and oxidation.

Độ pH phải là rất axit khi crom được đưa vào để đảm bảo các phức chất crom là đủ nhỏ để ăn khớp với khoảng cách giữa các sợi và phần sót lại của colagen.

The pH must be very acidic when the chromium is introduced to ensure that the chromium complexes are small enough to fit in between the fibers and residues of the collagen.

Crom là nguyên tố phổ biến thứ 21 trong vỏ Trái Đất với nồng độ trung bình 100 ppm.

Chromium is the 13th most abundant element in Earth's crust with an average concentration of 100 ppm.

Với sự phổ biến ngày càng nhiều của đĩa CD và DVD, việc sử dụng crom(IV) oxit đã giảm.

With the increasing popularity of CDs and DVDs, the use of chromium(IV) oxide has declined.

Cơ thể của tôi là crom!

My body is chrome!

Nó còn dùng trong các ứng dụng môi trường để truyền mặt có Eh thấp xuống lòng đất để khử các chất ô nhiễm như crom.

It has also been used in environmental applications to propagate a low Eh front in the subsurface in order to reduce components such as chromium.

Từ thời Trung Cổ, chì(II) nitrat đã được sản xuất như là một nguyên liệu thô để làm bột màu chì, ví dụ như màu vàng crom (chì(II) cromat), cam crom (chì(II) hidroxit cromat), và các hợp chất chứa chì tương tự.

Since the Middle Ages, lead(II) nitrate has been produced as a raw material for the production of coloured pigments in lead paints, such as chrome yellow (lead(II) chromate), chrome orange (lead(II) hydroxide chromate) and similar lead compounds.

Đồng(II) axetat và crom(II) axetat có các cấu trúc tương tự.

Copper(II) acetate and chromium(II) acetate adopt similar structures.

Crom(III) sunfat thường dùng để chỉ các hợp chất vô cơ có công thức Cr2(SO4)3.x(H2O), trong đó x có thể dao động từ 0 đến 18.

Chromium(III) sulfate usually refers to the inorganic compounds with the formula Cr2(SO4)3.x(H2O), where x can range from 0 to 18.

Hầu hết trong số đó là những ghi chép đơn giản về các hoạt động phân tích bệnh nhân và lao động, và có lẽ đáng ngạc nhiên là trong số tất cả các chất ông phân tích, ông chỉ phát hiện ra hai nguyên tố mới, beryllium vào năm 1798 trong beryl và crom vào năm 1797 quặng chì đỏ từ Siberia.

Most of these were simple records of patient and laborious analytical operations, and it is perhaps surprising that among all the substances he analysed he only detected two new elements, beryllium in 1798 in beryl and chromium in 1797 in a red lead ore from Siberia.

Nhưng so với chì, crom chỉ là mối quan tâm nhỏ.

But compared to lead, chromium is a minor concern.

Trong giai đoạn này, Albania trở thành nước sản xuất crom lớn thứ hai trên thế giới, nó được xem là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Albania.

During this period, Albania became the second largest producer of chromium in the world, which was considered an important export for Albania.

Theo thời gian, nồng độ crom trong bồn sẽ giảm xuống cho đến khi bồn tắm không còn hoạt động nữa.

Over time the chromium concentration of the bath will decrease until the bath is no longer functional.